ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1644/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 02 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, ĐỐI TƯỢNG MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG
BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Nghị quyết số
42/NQ-CP Ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về việc triển khai một số giải
pháp cấp bách trong phòng, chống, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ
đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20 tháng 5 năm
2019;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định 793/QĐ-TTg ngày
27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức
hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu phi;
Căn cứ Công văn số 1074/UBND-NNTN
ngày 12/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
về việc thực hiện cơ chế chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí
trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu phi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 249/TTr-STC-TCHCSN ngày 24
tháng 7 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt cơ chế chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống
bệnh dịch tả lợn Châu Phi, như sau:
1. Hỗ trợ cơ sở chăn nuôi
a) Thời điểm trước ngày 27 tháng 6
năm 2019:
- Đối với lợn con (lợn từ 28 ngày
tuổi trở xuống),
lợn thịt các loại (tính cả lợn con từ 28
ngày tuổi trở lên): Hỗ
trợ với mức tối thiểu 80% giá thị trường tại thời điểm và tại địa phương có
dịch bệnh xảy ra (đối với các loại lợn
buộc phải tiêu hủy trước ngày 11/6/2019 áp dụng theo giá trung bình quy định tại Báo cáo số 104/BC-STC-QLG&CS
ngày 19/6/2019 giá các loại lợn trên địa bàn từ thời điểm 11/6/2019 đến 18/6/2019; các loại lợn buộc phải tiêu hủy từ ngày
19/6/2019 đến ngày 26/6/2019 áp dụng theo giá trung
bình quy định tại Báo cáo số 111/BC-STC-QLG&CS ngày 26/6/2019 giá các
loại lợn trên địa bàn từ thời điểm 19/6/2019 đến 25/6/2019).
- Đối với lợn nái, lợn đực giống đang
khai thác: Hỗ trợ với mức từ 1,5 lần so với mức hỗ trợ các loại lợn khác (được
hiểu là lợn thịt) tại thời điểm có dịch bệnh (áp dụng giá
lợn trung bình quy định tại Báo cáo giá do
Sở Tài chính ban hành tại từng thời điểm như đã nêu trên).
b) Thời điểm từ ngày 27/6/2019 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2019
- Đối với lợn con, lợn thịt các loại:
Hỗ trợ 25.000 đồng/kg lợn hơi.
- Đối với lợn nái, lợn đực đang khai
thác: Hỗ trợ 30.000 đồng/kg lợn hơi.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp chăn nuôi nhỏ
và vừa theo tiêu chí quy định của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14, từ ngày 27/6/2019 đến
ngày 31/12/2019:
- Đối với lợn con, lợn thịt các loại:
Hỗ trợ 8.000 đồng/kg lợn hơi.
- Đối với lợn
nái, lợn đực đang khai thác: Hỗ trợ 10.000 đồng/kg lợn hơi.
Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp tối
đa không quá 30% số lỗ do dịch bệnh sau khi đã sử dụng
quỹ dự phòng và tiền bồi thường bảo hiểm (nếu có).
3. Hỗ trợ doanh nghiệp chăn nuôi nhỏ
và vừa theo tiêu chí quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con hoặc công ty
có vốn cổ phần chi phối doanh nghiệp lớn) và chủ hộ giữ lợn giống cụ kỵ, ông bà
từ ngày 27/6/2019 đến 31/12/2019:
- Mức hỗ trợ 500.000 đồng/con lợn cụ
kỵ, ông bà.
* Lưu ý: Nguyên tắc, trình tự, thủ
tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
4. Hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho
người tham gia phòng chống dịch bệnh động vật, cụ thể như sau:
a) Đối tượng hỗ
trợ:
- Thành viên Ban Chỉ đạo các cấp
(tỉnh, huyện, xã).
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh, huyện.
- Những người trực tiếp tham gia
phòng, chống dịch (gồm: Cán bộ thú y, cán bộ trực chốt tại các vùng dịch, cán bộ
được tăng cường...).
b) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 200.000
đồng/người/ngày làm việc.
- Hỗ trợ 400.000 đồng/ngày/người/ngày
nghỉ, lễ tết.
* Lưu ý:
- Đối với thành phần Ban chỉ đạo và
cơ quan thường trực, thực hiện hỗ trợ những ngày trực tiếp tham gia phòng chống
dịch tại vùng dịch.
- Đối với người trực tiếp tham gia
phòng, chống dịch, thực hiện hỗ trợ các ngày làm việc tại vùng dịch.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và
Công nghệ, Công thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Điều 2;
- Bộ NN&PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Sở Nội vụ;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Các Đ/c thành viên BCĐ tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (BD30b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|