ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1621/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 04 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DI CHUYỂN DÂN CƯ, CÁC TỔ CHỨC VÀ BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH
ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH,
PHƯỜNG 15 - PHƯỜNG 16, QUẬN TÂN BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 65/TTg và 64/TTg ngày 01/2/1997 của Chính phủ về việc
thành lập Khu công nghiệp Tân Bình - phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp; và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh khu phụ trợ nhà ở Khu công nghiệp Tân Bình, quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá các
loại đất;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Tân Bình và Trưởng Ban Vật giá
thành phố (công văn số 63/VG-TB ngày 11/3/1997);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay tiến hành di chuyển toàn bộ các hộ dân cư, các cơ
quan, đơn vị Nhà nước và tổ chức khác trong phạm vi quy hoạch xây dựng Khu công
nghiệp Tân Bình thuộc địa bàn phường 15 - phường 16, quận Tân Bình.
Danh sách các hộ dân cư và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác phải di chuyển do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình
xác định và công bố.
Điều 2.
Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về đền
bù, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất và bố trí định cư
trong phạm vi quy hoạch xây dựng công trình nêu tại điều 1 của quyết định này.
Điều 3.
Thành lập Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của công
trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Tân Bình làm Trưởng Ban. Ủy nhiệm cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận Tân Bình lập danh sách các thành viên trong Ban chỉ đạo.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
do đơn vị chủ đầu tư công trình tài trợ trích trong kinh phí di chuyển, đền bù
(không quá 1% tổng kinh phí đền bù).
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
các Sở Địa chính, Tài chánh, Xây dựng, Vật giá, Nhà đất, Kiến trúc sư trưởng
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Công ty Sản xuất Kinh doanh
Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (Tanimex), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường 15 và phường 16 quận Tân Bình, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức
khác có liên quan, các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực quy hoạch xây dựng
công trình trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VÀ BỐ TRÍ
ĐỊNH CƯ TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH THUỘC PHƯỜNG 15, PHƯỜNG
16 QUẬN TÂN BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1621/QĐ-UB-KT ngày
08/4/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Phần I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý và bố trí sử dụng theo quy định của pháp luật. Các tổ chức,
gia đình và cá nhân trong phạm vi khu xây dựng công trình phải chấp hành quyết
định di chuyển và quy định đền bù, trợ cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của thành phố.
Điều 2. Nhà nước đảm
bảo các quyền lợi hợp pháp bị thiệt hại của các tổ chức, gia đình, cá nhân khi
thực hiện di chuyển và được tạo điều kiện ổn định lại chỗ ở và sinh hoạt đời sống.
Điều 3. Đơn vị chủ đầu
tư công trình phải chấp hành đúng trình tự, thủ tục pháp lý khi tiến hành công
tác di chuyển và chịu trách nhiệm thanh toán tiền đền bù, trợ cấp thiệt hại về
đất và tài sản hiện có trên đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu
hồi đất trên cơ sở Bản quy định này.
Phần II.
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A. ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ CÁC LOẠI ĐẤT:
Điều 4. Đất ở được đền bù, trợ cấp:
1. Đất ở
là đất hiện hữu có nhà, bao gồm cả khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp
pháp và hợp lệ, kể cả đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục
đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục xin sử dụng đất và
đã san lấp mặt bằng.
2. Đất ở
phải phù hợp quy hoạch, không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất
không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng
(ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi công bố quy
hoạch) và không có tranh chấp.
3. Đất ở
hợp pháp là đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng của cơ quan có thẩm quyền theo
qui định của Luật đất đai; đất ở hợp lệ được xác định theo công văn số
647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn một số điểm
thực hiện Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và theo Quyết định số
6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
qui định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Diện
tích đất ở để tính đền bù và trợ cấp áp dụng theo mức quy định tại điều 5 của Bản
quy định này.
Điều 5. Đơn giá đền bù, trợ cấp đất ở:
Việc đền
bù thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau:
1. Điều
chỉnh, bố trí lại diện tích đất ở khác trong các khu quy hoạch tái định cư của
dự án.
1.1. Diện
tích để tính điều chỉnh là mức diện tích đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ của các
hộ gia đình và cá nhân được đền bù và mức diện tích theo quy hoạch ở khu tái định
cư.
1.2. Đối
với phần chênh lệch về diện tích đất ở (nếu có) hoặc chênh lệch về giá trị đất ở
giữa nơi ở cũ và nơi ở mới được thanh toán bằng tiền theo quy định tại khoản 2,
điều 18 của Bản quy định này.
2. Đền
bù bằng tiền theo đơn giá ghi trong Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995
của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là đơn giá QĐ.05), trong trường
hợp các hộ gia đình và cá nhân có yêu cầu tự tìm nơi ở mới. Cụ thể là:
- Mặt tiền
đường Tây Thạnh và Hương lộ 13: 700.000 đ/m2.
- Đất ở không
nằm mặt tiền đường, tính đền bù bằng 60% đơn giá đất ở mặt tiền đường: 420.000
đ/m2.
2.1. Đền
bù 100% đơn giá đất đối với đất ở hợp pháp.
Diện
tích được đền bù là diện tích thực tế đang sử dụng hợp pháp.
2.2. Đền
bù 95% đơn giá đất đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ (chưa hợp pháp) và đã có quá
trình sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày Hiến pháp được Quốc hội
thông qua), không có tranh chấp và có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở (theo công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa
chính).
Diện
tích được đền bù là diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá 200 m2/căn
nhà.
2.3. Các
trường hợp đất ở không có hoặc không đủ giấy tờ hợp lệ theo công văn số
647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính và thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2, điều 4 của Bản quy định này, tùy theo mốc thời gian sử dụng, được
đền bù và trợ cấp như sau:
2.3.1. Từ
ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993: đền bù bằng 80% đơn giá đất với diện
tích theo hiện trạng sử dụng nhưng không quá 200m2/căn nhà.
2.3.2. Từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 (ngày Chính phủ ban hành Nghị định
60/CP) thì xét trợ cấp bằng 40% đơn giá đất với diện tích theo hiện trạng sử dụng
nhưng không quá 100m2/căn nhà.
2.4. Đất
ở lấn chiếm bất hợp pháp, đất ở không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
điều 4 của Bản quy định này thì không được đền bù, trợ cấp. Người vi phạm phải
tháo dỡ tất cả các vật kiến trúc xây dựng trái phép. Nếu tự nguyện và chấp hành
tốt, được hỗ trợ chi phí di chuyển theo mức quy định tại khoản 2, điều 17 của Bản
quy định này.
2.5. Đối
với đất ở sử dụng từ ngày 5/7/1994 đến nay nhưng không có giấy tờ được tính đền
bù, trợ cấp theo giá đất vườn quy định tại điều 7 của Bản quy định này, kể cả
phần diện tích ngoài hạn mức 200m2/căn nhà, 100m2/căn nhà
quy định tại điểm 2.2, 2.3, khoản 2 điều 5 của Bản quy định này.
Điều 6. Đối với đất của các cơ quan, đơn vị và tổ chức
khác:
1. Cơ
quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được
Nhà nước giao đất mà được miễn nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất, các tổ chức
này không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được xem xét cấp đất mới cho từng
trường hợp theo thẩm quyền của Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân thành phố (nếu
xét thấy việc sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích). Trường hợp đất cho thuê
lại, đất sử dụng không hiệu quả, lãng phí hoặc sử dụng không đúng mục đích của
Nhà nước giao thì bị thu hồi không điều kiện.
2. Doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, khi
Nhà nước thu hồi đất:
a. Trường
hợp đất đang sử dụng là đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc có quyết định
giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền
đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì được hỗ trợ bằng cách giao
đất hoặc thuê đất khác tương ứng với diện tích đang sử dụng hợp pháp hoặc được
đền bù bằng tiền tương đương với giá trị diện tích đất bị thu hồi. Giá trị đất
được áp dụng theo đơn giá ghi trong Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của
Ủy ban nhân dân thành phố.
b. Trường
hợp đất đang sử dụng mà khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao không phải
nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn của ngân sách Nhà
nước thì không được đền bù thiệt hại về đất. Thành phố trợ cấp bằng cách giao đất
hoặc thuê đất khác hoặc bằng tiền với mức bằng 20% giá trị đất bị thu hồi
(QĐ.05).
c. Trường
hợp đất đang sử dụng là đất có quyết định tạm giao:
c.1. Nếu
đã đóng tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì được
xét hỗ trợ bằng cách giao đất hoặc thuê đất khác hoặc bằng tiền với mức bằng
30% giá trị đất bị thu hồi (QĐ.05).
c.2. Nếu
chưa đóng tiền sử dụng đất thì được xét bồi hoàn lại chi phí đã đầu tư trên đất,
gồm: đền bù, san lấp (nếu có),... nhưng mức bồi hoàn không quá 30% giá trị đất
bị thu hồi (QĐ.05).
d. Trường
hợp đất có nhà xưởng, kho bãi đang sử dụng là đất có nguồn gốc tự chuyển nhượng
hoặc mua nhà xưởng do Nhà nước thanh lý (có giá trị đất) bằng nguồn vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước, có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì được đền
bù theo mức quy định tại điều 5 của Bản quy định này.
3. Đối với
đất có nguồn gốc chuyển nhượng trái phép, đang sử dụng nhưng không có giấy tờ hợp
lệ thì Ủy ban nhân dân quận Tân Bình cùng Ban chỉ đạo di chuyển đền bù của công
trình xem xét từng trường hợp cụ thể, dựa theo công văn số 1427/CV-ĐC ngày
13/10/1995 của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất
đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , để xác định mức bồi hoàn, trợ cấp
hợp lý hoặc xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 7. Đất nông nghiệp (đất ruộng, vườn, ao hồ):
1. Đất
có quyền sử dụng hợp pháp được đền bù theo khung giá đất trồng cây hàng năm quy
định tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ và được trợ cấp thêm
như sau:
Hạng đất nông nghiệp
|
Đơn giá theo
Nghị định 87/CP (đ/m2)
|
Mức trợ cấp thêm (đ/m2)
|
Tổng cộng mức đền bù và trợ cấp (đ/m2)
|
- Hạng
1
|
19.300
|
50.700
|
70.000
|
- Hạng
2
|
16.100
|
53.900
|
70.000
|
- Hạng
3
|
13.000
|
52.000
|
65.000
|
- Hạng
4
|
9.800
|
55.200
|
65.000
|
- Hạng
5
|
6.300
|
53.700
|
60.000
|
- Hạng
6
|
1.750
|
58.250
|
60.000
|
Hạng đất
tính theo hiện trạng đất đang đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đất
đang sử dụng hợp pháp là đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cấp đất và
có giấy chứng nhận quyền sử dụng. Trường hợp không có các giấy tờ hợp lệ về sử
dụng đất thì phải có đủ điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng (theo hướng dẫn tại công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng
cục Địa chính về việc xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất).
3. Đất
ao, hồ tự đào nuôi trồng thủy sản, tính đền bù, trợ cấp tương đương đất trồng
cây hàng năm trên cùng diện tích của khu vực đất.
4. Đất
ao, hồ tự nhiên (hố bom, hầm đất) thuộcquyền sử dụng đấthợp pháp, tính đền bù bằng
50% đơn giá quy định tại khoản 1 của điều này.
5. Đối với
đất vườn trồng cây lâu năm, đất mộ và đất gò vườn gắn với khuôn viên nhà áp dụng
theo đơn giá đền bù và trợ cấp đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 của
điều này, cộng thêm mức hỗ trợ chi phí san lấp 20.000đ/m2 cho từng hạng
đất.
6. Các
trường hợp chiếm dụng đất bất hợp pháp, đất không đủ điều kiện để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng thì không được đền bù, trợ cấp. Riêng đối với đất có nguồn gốc
đất công người đang sử dụng được cơ quan, đơn vị của Nhà nước tạm giao hoặc cho
thuê canh tác có thời hạn và đã sử dụng từ ba năm trở lên, nay bị thu hồi thì
được tính trợ cấp bằng 30% mức đơn giá quy định.
7. Đối với
diện tích đất nông nghiệp bị trưng dụng tạm thời để làm hành lang thi công thì
tính trợ cấp thiệt hại bằng 20% mức đơn giá đất quy định.
8. Đối với
diện tích đất nông nghiệp nằm ở vị trí mặt tiền đường Tây Thạnh và Hương lộ 13
được tính đền bù và trợ cấp tăng thêm 30% đơn giá, tính trong phạm vi 100m kể từ
tim đường hiện hữu.
MỤC B. ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN:
B.1. VỀ NHÀ CỬA:
Điều 8. Nhà thuộc sở hữu tư nhân:
1. Nhà
xây dựng hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ hoặc có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà theo Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ, được đền bù
100% giá trị xây dựng nhà hiện có theo đơn giá ghi trong bản phụ lục số 2 kèm
theo Bản quy định này, kể cả vật kiến trúc khác.
2. Nhà
không có giấy tờ hợp lệ, không thuộc tài sản của Nhà nước, không có tranh chấp,
tạo lập từ ngày 18/12/1980 (ngày Hiến pháp được Quốc hội thông qua) đến trước
ngày 4/11/1992 (ngày Ủy ban nhân dân quận Tân Bình thông báo khu vực quy hoạch
xây dựng) được đền bù bằng 80% đơn giá của nhà có giấy tờ hợp lệ quy định tại
khoản 1 trên.
3. Nhà
xây dựng bất hợp pháp từ ngày 4/11/1992 đến nay, không được đền bù, trợ cấp, phải
tháo dỡ nhà không điều kiện. Nếu tự nguyện và chấp hành tốt, được hỗ trợ chi
phí di chuyển nhà theo mức quy định tại khoản 2, điều 17 của Bản quy định này.
Điều 9. Nhà thuộc sở hữu Nhà nước:
1. Cá
nhân, hộ gia đình có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước cấp nhà, tạm cấp,
tạm giao, hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhà do nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tạo lập, nay bị thu hồi không được đền bù thiệt hại về nhà và đất.
Người đang sử dụng hợp pháp được thuê một căn nhà khác theo chỉ định của Ủy ban
nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trường
hợp người đang sử dụng nhà hợp pháp chấp nhận tự di chuyển, không yêu cầu thuê
thuộc nhà sở hữu Nhà nước, được trợ cấp thống nhất một lần tiền như sau:
a. Mức
trợ cấp:
a.1. Nhà
phố và nhà có khuôn viên riêng: 700.000 đ/m2 sàn sử dụng.
a.2. Nhà
chung cư, nhà ở nhiều hộ: 560.000 đ/m2 sàn sử dụng.
a.3. Số
m2 sàn sử dụng được tính trợ cấp là số m2 ghi trong quyết
định tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà hoặc giấy cấp nhà của cơ quan Nhà nước
(do cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà xác nhận). Không tính phần diện tích hành
lang, ban công, lối đi chung và diện tích lấn chiếm. Đối với hộ gia đình ở
chung cư, ở trong một căn nhà có nhiều hộ thì số m2 tính trợ cấp
tương ứng với diện tích sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng hợp pháp.
b. Trường
hợp gia đình có tự cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới tăng thêm diện tích nhà, được
cơ quan có thẩm quyền cho phép, được đền bù 100% theo đơn giá xây dựng quy định
tại khoản 1 điều 8 đối với phần diện tích tự cải tạo hoặc xây dựng mới có giấy
phép.
3. Các hộ
gia đình và cá nhân đang sử dụng hợp pháp nhà thuộc sở hữu Nhà nước nay phải di
chuyển, được hưởng các khoản trợ cấp quy định tại điều 17 của Bản quy định và
được ưu tiên mua một nền nhà hoặc căn nhà tại khu bố trí định cư của dự án.
Điều 10. Nhà thuộc sở hữu của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh:
Áp dụng
giá đền bù như nhà thuộc sở hữu tư nhân quy định tại điều 8 của Bản quy định
này.
Điều 11. Nhà của các doanh nghiệp quốc doanh:
1. Nhà
đã được cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Bộ chủ
quan) giao thành tài sản cố định cho doanh nghiệp hoặc tạo lập bằng nguồn vốn
không thuộc ngân sách Nhà nước được đền bù 100% theo đơn giá tại Quyết định số
5184/QĐ-UB-KT ngày 9/11/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nhà
doanh nghiệp thuê Nhà nước thì không đền bù cho đơn vị đang thuê nhà, chỉ tính đền
bù tài sản cho đơn vị thuê nhà theo đơn giá quy định tại khoản 1 của điều này.
Trường hợp có cho thuê lại, thì đơn vị đang sử dụng nhà tự giải quyết việc chấm
dứt hợp đồng với bên thuê lại.
Điều 12. Nhà của các cơ quan hành chánh sự nghiệp:
Trụ sở
cơ quan hành chánh, trường học, trạm y tế... sẽ được đơn vị chủ đầu tư lập
phương án đền bù thiệt hại để tạo vốn xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng
cũ hoặc được điều chỉnh đến căn nhà khác theo chỉ định của Ủy ban nhân dân quận
hoặc thành phố.
B.2. VỀ TÀI SẢN:
Điều 13. Nhà có điện thoại, đồng hồ nước, điện (thuê
bao), giếng... được đền bù:
- Điện
thoại: theo giá lắp đặt mới hoặc di dời của Công ty Điện thoại thành phố.
- Đồng hồ
điện chính (thuê bao): 1.500.000 đ/cái.
- Đồng hồ
điện phụ (câu lại): 500.000 đ/cái.
- Đồng hồ
nước: 2.000.000 đ/cái.
- Giếng
nước đào thủ công: 50.000 đ/mét sâu.
- Giếng
nước khoan:
+
2.000.000 đ/cái (sâu dưới 35m/cái).
+
3.000.000 đ/cái (sâu từ 35m đến dưới 50m/cái).
+
5.000.000 đ/cái (sâu từ 50m trở lên).
Điều 14. Cây trồng, vật nuôi:
Mức giá
đền bù các loại cây trồng và hoa màu áp dụng theo mức giá ghi trong Bản phụ lục
giá số 1 kèm theo Bản quy định này.
Điều 15. Mồ mả:
1. Mộ đất:
1.000.000 đ/mộ.
2. Mộ
xây thường, đá ong: 1.500.000 đ/mộ.
3. Mộ
xây bán kiên cố: 2.500.000 đ/mộ.
4. Mộ
xây kiên cố: 4.000.000 đ/mộ.
5. Mộ cải
táng: 300.000 đ/mộ.
Đối với
mộ vắng chủ, Ủy ban nhân dân phường giúp đơn vị đầu tư hợp đồng với đơn vị phục
vụ mai táng tổ chức bốc mộ và cải táng.
Điều 16. Đối với các
công trình kỹ thuật hạ tầng (đèn đường, cáp điện thoại, đường điện, đường cấp
thoát nước...) sẽ áp dụng phương án di dời cụ thể cho từng trường hợp. Phương
án di dời do đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập, thông qua cơ quan chủ
quản xét duyệt và có sự xem xét, thống nhất của Ban chỉ đạo di chuyển về mức đền
bù thiệt hại khi di dời.
MỤC C. CÁC KHOẢN TRỢ CẤP KHÁC:
Điều 17. Các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có nhà ở hợp pháp phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức trợ cấp
về nhà và đất, được trợ cấp thêm các khoản như sau:
1. Trợ cấp
đời sống: Được trợ cấp một lần 1.000.000 đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường
trú tại căn nhà phải di chuyển. Đối với những người có hộ khẩu gốc tại thành phố
đã đi hồi hương, lập nghiệp vùng kinh tế mới nay trở về thành phố chưa có nhà ở,
được cơ quan Công an cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và đã có thời
hạn tạm trú tối thiểu 3 năm, kể cả đối tượng thuộc diện KT.3, được nhận trợ cấp
như nhân khẩu thường trú.
2. Trợ cấp
tháo dỡ di chuyển nhà:
- Hộ dân
cư: trợ cấp 1.000.000 đ/căn nhà cấp 3 trở lên và 500.000 đ/căn nhà cấp 4, nhà tạm.
- Cơ
quan, đơn vị: trợ cấp theo khối lượng thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di
chuyển, đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường
hợp.
3. Trợ cấp
do ngừng sản xuất kinh doanh: phải có giấy phép còn hiệu lực:
a. Hộ có
doanh thu dưới 2.000.000 đ/tháng, được trợ cấp 1 lần 1.000.000 đ/hộ.
b. Hộ có
doanh thu từ 2.000.000 đ/tháng đến dưới 3.000.000 đ/tháng, được trợ cấp 1 lần
1.500.000 đ/hộ.
c. Hộ có
doanh thu từ 3.000.000 đ/tháng đến dưới 4.000.000 đ/tháng, được trợ cấp 1 lần
2.000.000 đ/hộ.
d. Hộ có
doanh thu từ 4.000.000 đ/tháng đến dưới 5.000.000 đ/tháng, được trợ cấp 1 lần
3.000.000 đ/hộ.
e. Hộ có
doanh thu từ 5.000.000 đ/tháng đến dưới 8.000.000 đ/tháng, được trợ cấp 1 lần
4.000.000 đ/hộ.
f. Hộ có
doanh thu từ 8.000.000 đ/tháng trở lên, được trợ cấp 1 lần 7.000.000 đ/hộ.
g. Đối với
các doanh nghiệp, được trợ cấp theo thực lãi, trong 3 tháng.
- Doanh
thu và thực lãi để tính trợ cấp là doanh thu và thực lãi bình quân của các
tháng trong năm gần nhất của thời điểm di chuyển (theo số liệu của Chi cục Thuế
quận Tân Bình cung cấp).
4. Đối với
gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền),
được trợ cấp thêm cho mỗi hộ gia đình:
- Bà mẹ
Anh hùng, Anh hùng Quân đội, Anh hùng Lao động, thương binh 1/4: 5.000.000 đ/hộ.
- Thương
binh 2/4, 3/4, 4/4, liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con): 3.000.000 đ/hộ.
Phần III.
VỀ VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 18. Đơn vị chủ đầu
tư công trình chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng lập quy hoạch
và kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh khu định cư mới cùng với phương
án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các hướng sau:
1. Áp dụng
các phương thức thích hợp với hình thức đền bù, trợ cấp: bán đứt, bán trả góp,
cho thuê theo nguyên tắc không kinh doanh thu lãi. Chính sách và kế hoạch bố
trí lại nơi ở mới cho dân cư sau khi được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, phải
công bố cho nhân dân trong khu vực di chuyển biết trước.
2. Việc
sắp xếp nơi ở mới cho những hộ phải di chuyển với nguyên tắc chỉ giải quyết cho
những hộ có nhà ở hợp pháp, hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi phải di chuyển,
mỗi hộ 1 nền nhà theo quy hoạch nơi định cư mới, và phải thanh toán lại cho Nhà
nước số tiền theo đơn giá sau (không tính tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất dùng để hoán đổi, bán lại cho các đối tượng có nhà phải di chuyển để
xây dựng công trình):
- Nền đất
trong phạm vi 100m tính từ mép lộ giới đường Tây Thạnh và Hương lộ 13 là:
700.000 đ/m2.
- Nền đất
ngoài phạm vi 100m tính từ mép lộ giới đường Tây Thạnh và Hương lộ 13 là:
420.000 đ/m2.
3. Đối với
những hộ gia đình có hộ khẩu tại căn nhà phải di chuyển, không có khả năng tự
lo nhà ở nơi khác thì được ưu tiên mua một căn nhà tại khu định cư mới với
nguyên tắc khấu trừ trước tiền đền bù nhà, đất của những hộ gia đình đó. Phần
chênh lệch (nếu có) do bên bán và bên mua thanh toán khi giao nhà. Nếu tiền đền
bù không đủ trả tiền mua nhà, người mua nhà được chọn 1 trong các phương thức
trả góp do chủ đầu tư công bố cụ thể, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với
những hộ gia đình không có hộ khẩu tại căn nhà phải di chuyển nhưng có hộ khẩu
tại thành phố, khi di chuyển không có chỗ ở nào khác tại thành phố thì được áp
dụng phương thức tái định cư quy định tại khoản 1, 2 trên. Riêng các trường hợp
chiếm dụng đất và cất nhà bất hợp pháp, không có hộ khẩu tại thành phố thì phải
trở về nơi ở cũ hoặc được tổ chức di chuyển đến các khu kinh tế mới và được xét
trợ cấp di chuyển một lần: 2.000.000 đ/hộ - 3.000.000 đ/hộ tùy theo hoàn cảnh từng
hộ và thời gian đã cư trú.
5. Đối với
những hộ gia đình có khả năng tự xây dựng nơi ở mới nằm trong quy hoạch các khu
định cư đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch chi tiết, cơ sở hạ tầng
đã được xây dựng, thủ tục sử dụng đất đã hoàn tất, Ủy ban nhân dân quận lập
danh sách đề nghị giao đất làm nhà cho từng hộ gia đình gởi Sở Địa chính thành
phố làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố giao đất xây dựng nhà ở cho từng
hộ gia đình.
6. Việc
xây dựng khu định cư mới hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.
Trường hợp cần thiết phải giải phóng ngay mặt bằng phục vụ thi công thì phải có
điều kiện bố trí nơi tạm cư trước, nhưng không kéo dài quá 1 năm. Chi phí nơi tạm
cư do đơn vị chủ đầu tư công trình tài trợ.
Phần IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Ủy ban nhân
dân thành phố giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân quận Tân Bình phối hợp cùng
Ban Vật giá thành phố và Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án tổ chức phổ biến
giải thích, hướng dẫn thực hiện cụ thể Bản quy định này đến các đối tượng trong
khu vực quy hoạch xây dựng công trình biết để thực hiện và giám sát việc đền
bù, trợ cấp đúng quy định.
Điều 20. Những trường hợp
tranh chấp về quyền sử dụng đất. Chỉ đền bù, trợ cấp sau khi tranh chấp đã được
cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi hành.
- Những
khiếu nại phát sinh trong quá trình đền bù, di chuyển dân cư, Ủy ban nhân dân quận
Tân Bình và Ban chỉ đạo di chuyển đền bù xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và
theo trình tự của pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân trên cơ sở căn cứ
vào Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. Những người
không chấp hành hoặc cố tình trì hoãn, gây khó khăn, gây cản trở chủ trương,
chính sách, kế hoạch di chuyển, đền bù, đã được cơ quan chức năng giải thích
nhiều lần và thực hiện đúng quy định đền bù, trợ cấp theo Bản quy định này
nhưng vẫn không chấp hành di chuyển, Ủy ban nhân dân quận Tân Bình được quyền
ra quyết định cưỡng chế thi hành. Số tiền đền bù, trợ cấp theo quy định được tạm
gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm do đơn vị chủ đầu tư
công trình đứng tên. Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền quyết định sau cùng,
người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển đến nơi định cư mới.
Điều 22. Bản quy định
này được áp dụng kể từ ngày ký và được áp dụng luôn cho các dự án đầu tư có
cùng mục đích sử dụng đất trên cùng khu vực kế cận./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 1
ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ CÂY TRỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1621/QĐ-UB-KT ngày 8/4/1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
STT
|
Loại
cây trồng
|
ĐVT
|
Loại
đang thu hoạch
|
Loại
chưa thu hoạch
|
Loại
còn nhỏ (dưới 2 năm)
|
1
|
Dừa gáo, điều, mít, xoài,
nhãn, cam, quít, chôm chôm, sabôchê, bưởi, vú sữa, sầu riêng…
|
đ/cây
|
100.000
- 130.000
|
60.000
- 70.000
|
20.000
- 25.000
|
2
|
Mãng cầu, lê-ki-ma, mận, táo,
chanh, tắc, dâu, bơ, thanh long, cau, cà phê…
|
đ/cây
|
70.000
- 80.000
|
40.000
- 50.000
|
14.000
- 16.000
|
3
|
Ổi, me, khế, sakê, hồng quân,
thị, sơ ri, chùm ruột, tiêu, đào tiên, trầu, sung, cốc, ô môi và các loại kiểng…
|
đ/cây
|
40.000
- 50.000
|
20.000
- 30.000
|
10.000
- 12.000
|
4
|
Chuối, đu đủ và cây ăn quả
khác tương ứng
|
đ/cây
|
15.000
- 18.000
|
8.000
- 10.000
|
4.000
- 6.000
|
5
|
Thơm: 3.000-4.000đ/bụi; khoai
mì: 800-1.000đ/bụi; lúa: 700-800đ/m2; dừa nước: 6.000-7.000đ/bụi
(3-6 tàu/bụi)
|
6
|
Hoa màu khác: 1.000-3.000đ/m2;
mía cây: 800-1.000đ/m2; Rau muống, cây cói: 3.000-6.000đ/m2 ;
|
7
|
Sả: 10.000-20.000đ/m2;
cây sen: 8.000 - 10.000đ/m2
|
8
|
Cây gõ, sao, dầu…(Ø từ dưới
20cm/cây): 30.000-100.000đ/cây; cây gòn, điệp, lồng mứt: 10.000-30.000đ/cây.
|
9
|
Tre gai: 3.000-5.000đ/cây; Tre
tàu: 5.000-7.000đ/cây; Tầm vông: 2.000-4.000đ/cây; Trúc: 200-500đ/cây.
Cây bạch đàn, Tràm bông vàng,
Xoan: 20.000-25.000đ/cây (Ø trên 20cm).
15.000-10.000đ/cây (Ø từ 10cm-20cm).
5.000-10.000đ/cây (Ø từ dưới 10cm).
Cây cao su (tính ≈ 4 lần giá
cây bạch đàn).
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 2
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ NHÀ Ở, KHO, XƯỞNG VÀ VẬT KIẾN TRÚC
KHÁC
(Kèm theo Quyết định số 1621/QĐ-UB-KT ngày 8/4/1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Số
TT
|
Loại
nhà - Kết cấu
|
Đơn
giá đền bù (đ/m2 )
|
I
1
|
NHÀ PHỐ LẦU:
NỀN NHÀ: lát gạch bông hoặc đá
mài, đá cẩm thạch, gạch cramic
Khung, sàn, mái bằng bêtông cốt
thép, tường gạch
|
1.300.000
|
2
|
Khung, sàn bêtông cốt thép,
mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép, tường gạch
|
1.100.000
|
3
|
Tường gạch, sàn xây gạch cuốn trên
sắt I, mái lợp tole hoặc ngói, có trần, ván ép
|
900.000
|
4
|
Tường, cột gạch, sàn đúc giả,
mái đúc bêtông cốt thép
|
800.000
|
5
|
Tường, cột gạch, sàn, mái đúc
giả hoặc lợp tole, ngói có trần ván ép
|
700.000
|
6
|
Sàn đúc giả, tường gạch, ván, cột
gỗ, mái đúc giả hoặc lợp tole, ngói, có trần ván ép
|
600.000
|
7
|
Tường gạch, sân gỗ ván, mái lợp
tole hoặc ngói, có trần ván ép
|
550.000
|
8
|
Sàn đúc giả, vách ván tạp hoặc
tole, mái đúc giả hoặc lợp tole ngói, có trần ván ép
|
400.000
|
9
|
Sàn, cột gỗ, vách ván tạp hoặc
tole mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép
|
350.000
|
10
|
Tầng hầm của nhà lầu có khung,
sàn bêtông cốt thép
|
1.500.000
|
11
|
Hồ bơi trên sân thượng hoặc
trong sân nhà
|
1.700.000
|
II
A
|
NHÀ PHỐ TRỆT:
NỀN NHÀ: lát gạch bông hoặc đá
mài, đá cẩm thạch, gạch cramic, khu vệ sinh cẩn gạch men.
|
|
1
|
Tường gạch, mái bằng bêtông cốt
thép
|
1.100.000
|
2
|
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói có trần ván ép
|
700.000
|
B
1
|
NỀN NHÀ: láng xi măng, trần
cót ép, carton.
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói
|
550.000
|
2
|
Cột, vách gạch hoặc gỗ, tole
mái lợp hoặc ngói
|
450.000
|
3
|
Tường gạch hoặc gỗ, tole, mái
lợp giấy dầu hoặc lá
|
320.000
|
4
|
Cột gỗ, mái lợp tole, vách ván
hoặc tole, tường mượn
|
300.000
|
5
|
Cột gỗ, vách gỗ hoặc tole, mái
lợp tole hoặc giấy dầu
|
220.000
|
6
|
Vách đất, vách tole, vách lá,
mái lợp giấy dầu, tường mượn
|
150.000
|
C
|
Nếu nhà có kết cấu như khoản B
nhưng nền nhà không láng xi măng thì giá bằng 90% của loại nhà cùng kết cấu
|
|
III
1
|
NHÀ KHO-XƯỞNG: Nền: bêtông, gạch
tàu
Nhà kho-xưởng: vì kèo thép:
- Mái lợp tole, tường gạch
|
800.000
|
|
- Mái lợp tole, vách tole hoặc
ván
|
550.000
|
|
- Mái lợp tole, không có vách
|
300.000
|
2
|
Nhà kho-xưởng: vì kèo gỗ
- Mái lợp tole, tường gạch
|
600.000
|
|
- Mái lợp tole, vách tole hoặc
ván
|
450.000
|
|
- Mái lợp tole, không có vách
|
250.000
|
IV
1
|
NỀN NHÀ Ở, KHO XƯỞNG CÓ THÊM CHI
TIẾT SAU:
Sân đá - kẹp đất
|
40.000
|
2
|
Sân bêtông
|
90.000
|
3
|
Sân láng xi măng
|
45.000
|
4
|
Sân gạch tàu
|
50.000
|
5
|
Tường rào xây gạch hoặc đan
BTCT
|
100.000
|
6
|
Rào lưới B40 có khung sắt
|
80.000
|
7
|
Rào lưới B40 có khung gỗ
|
45.000
|
8
|
Rào kẽm gai
|
30.000
|
9
|
Hồ nước: - Bê tông cốt thép
- Gạch thẻ, láng xi măng
- Cẩn gạch men
|
500.000đ/m3
250.000đ/m3
90.000đ/m2
|
10
|
Chuồng trại, tường gạch, mái lợp
tole hoặc ngói, nền láng xi măng hoặc gạch
|
250.000
|
11
|
Chuồng trại, tường gạch, mái lợp
giấy dầu hoặc lá, nền láng xi măng hoặc gạch
|
200.000
|
12
|
Nếu chuồng trại có kết cấu như
khoản 10, 11 nhưng nếu không láng xi măng hoặc gạch thì giá bằng 90% của loại
chuồng trại cùng kết cấu
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ