ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2020/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
14 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN
RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật giá;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với
hàng hóa, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày
28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch
vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3740/TTr-SXD ngày 24 tháng 12 năm 2020; Tờ trình số 1244/TTr-SXD ngày
28 tháng 4 năm 2020; Tờ trình số 1336/TTr-SXD ngày 08 tháng 5 năm 2020; Tờ
trình số 1426/TTr-SXD ngày 14 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá tối đa đối với
dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 5
năm 2020 và thay thế Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định số
04/2019/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT; VP Đoàn ĐBQH HĐND và UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND Ngày 14 tháng
5 năm 2020 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định giá tối đa
đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân, hộ gia đình, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ được
cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh;
b) Cơ quan quản lý nhà nước và các
cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3. Đối tượng không áp dụng: Hộ
nghèo, hộ cận nghèo được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Điều 2. Mức
giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
1. Giá tối đa đối với dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đối với nhóm 1 (thành phố Tây Ninh, thị xã
Trảng Bàng, thị xã Hòa Thành và huyện Gò Dầu) là 513.000 đồng/tấn, bao gồm:
a) Giá tối đa đối với dịch vụ thu gom
tại nguồn là 389.665 đồng/tấn, tương đương 390 đồng/kg;
b) Giá tối đa đối với dịch vụ vận
chuyển rác thải sinh hoạt là 123.363 đồng/tấn, tương đương 123 đồng/kg.
2. Giá tối đa đối với dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đối với nhóm 2 (các huyện: Bến Cầu, Dương
Minh Châu, Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành) là 467.000 đồng/tấn, bao gồm:
a) Giá tối đa đối với dịch vụ thu
gom tại nguồn là 346.369 đồng/tấn, tương đương 346 đồng/kg;
b) Giá tối đa đối với dịch vụ vận
chuyển rác thải sinh hoạt là 120.903 đồng/tấn, tương đương 121 đồng/kg.
3. Mức giá tối đa tại khoản 1, 2
Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Điều 3. Lộ
trình thực hiện
1. Bảng giá tối đa đối với dịch vụ
thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
Stt
|
Đối tượng thu
|
Đơn vị tính
|
Mức giá tối đa
|
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
1
|
Hộ gia đình
|
đồng/tháng
|
45.500
|
41.500
|
2
|
Hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp
|
2.1
|
Cơ sở dịch vụ kinh doanh, công ty kinh doanh dịch
vụ, văn phòng đại diện công ty, cơ quan, phòng khám tư nhân của cá nhân
|
đồng/tháng
|
277.000
|
252.000
|
2.2
|
Trường học
|
đồng/tấn
|
513.000
|
467.000
|
2.3
|
Đối với phòng trọ, nhà nghỉ dưới 10 phòng
|
đồng/tháng
|
277.000
|
252.000
|
* Từ phòng thứ 10 trở đi cộng thêm 25.000 đồng/phòng
đối với nhóm 1, 20.000 đồng/phòng đối với nhóm 2
|
3
|
Bến xe, nhà hàng, khách sạn
|
đồng/tấn
|
513.000
|
467.000
|
4
|
Công ty, nhà máy sản xuất
|
đồng/tấn
|
513.000
|
467.000
|
5
|
Bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa,
trạm y tế và các phòng khám tư nhân của tổ chức
|
đồng/tấn
|
513.000
|
467.000
|
6
|
Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị
|
đồng/tấn
|
513.000
|
467.000
|
7
|
Trại giam
|
đồng/tấn
|
513.000
|
467.000
|
2. Đối với các đối tượng thu không có tên trong
Bảng giá tối đa nêu tại khoản 1 Điều này hoặc chủ nguồn thải và chủ thu gom có thỏa
thuận lại về đơn vị tính thì chủ thu gom ký hợp đồng dịch vụ với mức giá không
quá 513.000 đồng/tấn với chủ nguồn thải; đồng thời báo cáo về Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
nơi thực hiện để tổng hợp báo cáo về Sở Xây dựng và Sở Tài chính.
3. Tổng số tiền thu trên tổng số tiền chi cho dịch
vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo theo lộ trình sau:
a) Năm 2020: Tổng số tiền thu phải đạt ≥ 80% tổng
số tiền chi;
b) Năm 2021: Tổng số tiền thu phải đạt ≥ 85% tổng
số tiền chi;
c) Năm 2022: Tổng số tiền thu phải đạt ≥ 90% tổng
số tiền chi;
d) Năm 2023: Tổng số tiền thu phải đạt ≥ 95% tổng
số tiền chi;
đ) Năm 2024: Tổng số tiền thu phải đạt ≥ 100% tổng
số tiền chi.
Điều 4. Đối tượng nộp và thu
tiền dịch vụ
1. Đối tượng nộp tiền dịch vụ: Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hộ gia đình, cá nhân phát sinh rác thải
sinh hoạt.
2. Đối tượng thu tiền dịch vụ
a) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thu là Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện được
phép ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hoặc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động kinh doanh thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trực tiếp
thu tiền dịch vụ.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng nguồn thu
1. Đối với đơn vị thu là đơn vị sự
nghiệp nhà nước có chức năng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt thì việc quản
lý, sử dụng tiền thu từ dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt thực hiện
theo quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, số tiền thu được để lại toàn bộ và bổ sung
vào nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế
với nhà nước theo các quy định hiện hành.
2. Đối với đơn vị thu còn lại phải
mở sổ sách kế toán theo dõi, phản ánh việc thu, nộp, quản lý, sử dụng nguồn thu
và nộp thuế theo quy định hiện hành, số tiền thu được tính là doanh thu của đơn
vị (đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh
thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt).
3. Đơn vị thu tiền dịch vụ phải sử
dụng biên lai hoặc hóa đơn cung cấp cho đối tượng nộp tiền dịch vụ theo quy định.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định chi
phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho phù hợp tình hình thực tế
trên địa bàn;
b) Tổ chức phối hợp
với các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật có liên quan trong việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt;
c) Tổ chức điều
chỉnh giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt nếu có
sự thay đổi lớn trong cấu phần của đơn giá chi tiết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện điều tiết,
phân bổ nguồn kinh phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt hàng năm trên cơ
sở nguồn kinh phí thu được từ giá dịch vụ trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố, chi phí để lại cho đơn vị thu tiền dịch vụ và giảm trừ phần ngân sách nhà
nước cấp bù thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trong việc sử dụng chứng từ
thu; đăng ký, kê khai và nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn
cho các đơn vị được giao dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa
bàn quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền nâng cao ý
thức của nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ chung về vệ sinh môi trường,
thanh toán đầy đủ tiền dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải theo quy định và
tham gia giám sát chất lượng dịch vụ do các đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện
trên địa bàn;
c) Có trách nhiệm tổ chức xây dựng
giá thu cho dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
phù hợp với lộ trình thu hàng năm, đồng thời xác định giá chi tiết cho từng tuyến
đường không vượt mức giá tối đa tại Quy định này; xây dựng phương án thu hàng
năm và tổ chức thực hiện bảo đảm thu công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả,
đúng quy định của pháp luật;
d) Tổ chức điểm tập kết rác thải
sinh hoạt tại địa phương để bảo đảm phù hợp, hài hòa với tình hình thực tế của
từng khu dân cư;
đ) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
trong quản lý, giám sát việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đến điểm tập
kết rác thải theo quy định; phối hợp các đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn quản lý trong việc thu giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn;
e) Căn cứ mức giá quy định tại Điều
2, Điều 3 Quy định này thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, quản lý việc thực
hiện giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo địa bàn quản lý,
chấn chỉnh kịp thời và có biện pháp xử lý đối với các sai phạm của tổ chức, cá
nhân, đơn vị có hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
5. Đơn vị thực hiện dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
a) Thực hiện thông báo công khai về
đối tượng chi trả tiền dịch vụ, mức giá và các thủ tục thu, nộp tiền dịch vụ
theo quy định;
b) Thực hiện dịch vụ thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt theo đúng hợp đồng đã ký kết, cam kết đảm bảo vệ
sinh môi trường theo quy định;
c) Khi thu tiền phải sử dụng biên
lai hoặc hóa đơn thu tiền đúng theo quy định và thu đúng theo giá đã niêm yết
hoặc thông báo.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.