ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1540/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 31 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN
TỈNH BẠC LIÊU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 289/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện
chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân;
Căn cứ Thông tư số 35/2008/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ
thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân;
Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật đối với tàu cá được hỗ trợ theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng
3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Qua xem xét Tờ trình số 125/TTr-SNN ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (kèm theo ý kiến của Sở Tài chính tại Tờ trình số
307/TTr-TC ngày 14 tháng 7 năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chính
sách hỗ trợ ngư dân tỉnh Bạc Liêu theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (có kế hoạch kèm theo).
Điều 2.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho
ngư dân tỉnh Bạc Liêu theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các đơn vị có liên quan căn cứ
quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN
2008 - 2010 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 289/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ:
Căn cứ Quyết định số 289/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách
hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận
nghèo và ngư dân;
Căn cứ Thông tư số
35/2008/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-BNN-KTBVNL
về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với tàu cá được hỗ
trợ theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010.
Để thực hiện các chính sách hỗ
trợ cho ngư dân tỉnh Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ.
Nay ban hành Kế hoạch thực hiện
một số chính sách hỗ trợ ngư dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2008 - 2010 theo Quyết
định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, với các nội
dung cụ thể sau đây:
II. THỰC TRẠNG
NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA TỈNH:
1. Số lượng tàu đánh bắt hải sản:
- Dựa trên các kết quả thống kê
đăng ký, đăng kiểm tàu đánh bắt hải sản đến tháng 3 năm 2008 của Chi cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Bạc Liêu, toàn tỉnh hiện có 802 phương
tiện hoạt động khai thác thủy sản, tổng công suất 99.512 CV, tổng số lao động
4.667, công suất bình quân 124,52 CV/phương tiện;
- Phân loại số lượng tàu đánh bắt
hải sản theo công suất máy tàu:
+ Tàu có công suất từ 90CV trở
lên có 316 chiếc, tổng công suất 87.193CV, chiếm 39,40% tổng số tàu toàn tỉnh;
+ Tàu có công suất từ 40CV đến
dưới 90CV có 53 chiếc, tổng công suất 3.001CV, chiếm 6,61% tổng số tàu toàn tỉnh;
+ Tàu có công suất máy dưới 40CV
có 433 chiếc, tổng công suất 9.318 CV, chiếm 53,99% tổng số tàu toàn tỉnh.
- Về mua mới, đóng mới và thay
thế máy mới các tàu đánh bắt hải sản: Ngư dân trong tỉnh thường sử dụng máy
HINO và một số loại máy khác đã qua sử dụng (do giá rẻ, phụ tùng thay thế dễ kiếm,
đội ngũ thợ máy lành nghề, phù hợp với khả năng tài chính của ngư dân…).
2. Thực trạng khai thác hải sản:
- Hiện tại, do vào mùa khai thác
cá vụ Nam, thời tiết thuận lợi nên có trên 90% phương tiện ra khơi hoạt động,
hiện có 16 tàu cá nằm bờ do không có vốn tái sản xuất, tàu mục nát không có
kinh phí sửa chữa và có một số tàu chờ thi hành án;
- Do ảnh hưởng của giá dầu tăng
cao, trong khi giá tôm, cá không tăng, nên dù sản lượng khai thác cao, nhưng chỉ
50% số tàu tham gia khai thác có lãi (nhưng lãi không nhiều), còn lại 50% số
tàu cá hòa hoặc lỗ chi phí, hoạt động chủ yếu để duy trì tàu, máy được vận hành
thường xuyên, giữ được lao động và chỉ có khai thác thường xuyên thì mới được
chủ vựa đầu tư chi phí;
- Về cơ cấu nghề khai thác hải sản:
TT
|
Danh mục
|
Toàn
tỉnh
|
Vĩnh
Lợi
|
Hòa
Bình
|
Giá
Rai
|
Phước
Long
|
Đông
Hải
|
Bạc
Liêu
|
1
|
Số lượng tàu (chiếc)
|
802
|
17
|
167
|
45
|
3
|
392
|
178
|
|
Tổng công suất (CV)
|
99.512
|
3.392
|
3.750
|
7.725
|
225
|
56.985
|
27.435
|
Công suất (CV) bình quân/tàu
|
124,52
|
119,53
|
22,06
|
171,67
|
75,00
|
146,49
|
154,13
|
2
|
Phân loại theo nghề khai thác
|
802
|
17
|
167
|
45
|
3
|
392
|
178
|
|
Lưới kéo (chiếc)
|
267
|
0
|
0
|
6
|
2
|
242
|
17
|
Lưới rê (chiếc)
|
465
|
16
|
161
|
34
|
1
|
98
|
155
|
Nghề khác (chiếc): Te, xiệp, vận
chuyển, thu mua
|
70
|
1
|
6
|
5
|
0
|
52
|
6
|
3. Công tác đăng ký, đăng kiểm
tàu đánh bắt hải sản:
- Số tàu đánh bắt hải sản đã đăng
ký, đăng kiểm 702 chiếc, đạt 87,53% tổng số tàu thuyền toàn tỉnh;
- Số tàu đánh bắt hải sản chưa
đăng ký, đăng kiểm 100 chiếc, chiếm 12,47% tổng số tàu thuyền toàn tỉnh (số tàu
này đã được điều tra thống kê đưa vào danh sách quản lý nhưng chưa cấp đăng
ký).
4. Về thực hiện bảo hiểm thân
tàu:
Theo Luật Thủy sản và Nghị định
số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho
người và tàu cá hoạt động thủy sản quy định không bắt buộc chủ tàu tham gia bảo
hiểm thân tàu. Song, trên thực tế những chủ tàu có khả năng về tài chính đều
tham gia bảo hiểm thân tàu với nhiều hình thức khác nhau, số tiền, thời gian,
Công ty Bảo hiểm khác nhau. Vì vậy, việc nắm bắt thông tin về bảo hiểm thân tàu
của tất cả các tàu khai thác hải sản của tỉnh còn hạn chế.
5. Tình hình sử dụng lao động và
bảo hiểm thuyền viên:
- Số lao động tham gia hoạt động
khai thác hải sản toàn tỉnh có 4.667 người, nhưng hầu hết số lao động này không
thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động với chủ tàu theo quy định của pháp luật,
mà nguyên nhân chủ yếu là do lao động trên tàu không cố định, thường biến động
theo từng chuyến biển, theo thu nhập của từng tàu khai thác hải sản;
- Theo Luật Thủy sản và Nghị định
số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho
người và tàu cá hoạt động thủy sản quy định bắt buộc tham gia bảo hiểm thuyền
viên đối với tàu khai thác xa bờ. Ngoài ra, trong quá trình đăng ký, đăng kiểm
phương tiện, việc bắt buộc tham gia bảo hiểm thuyền viên đối với tàu khai thác
xa bờ, ngành và địa phương cũng đã vận động các chủ tàu đánh bắt gần bờ tham
gia bảo hiểm cho tất cả thuyền viên trên tàu;
- Tuy nhiên, trước những biến động
liên tục của thuyền viên trên các tàu đánh bắt hải sản nên các chủ tàu thực hiện
mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo kiểu hợp đồng bao (tính số lượng thuyền
viên có trên tàu, không tính theo tên chính xác của thuyền viên).
- Đối với các tàu chưa thực hiện
đăng ký, đăng kiểm thì không thể tham gia bảo hiểm đối với thuyền viên.
III. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN:
1. Các chính sách hỗ trợ ngư
dân:
1.1. Hỗ trợ ngư dân mua mới,
đóng mới tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90CV trở lên hoặc tàu cung ứng
dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản;
1.2. Hỗ trợ ngư dân để thay máy
tàu sang loại máy tiêu hao ít nhiên liệu hơn đối với tàu đánh bắt hải sản có
công suất máy từ 40CV trở lên hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác
hải sản;
1.3 Hỗ trợ ngư dân kinh phí bảo
hiểm thân tàu cho tàu khai thác thủy sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải
sản và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên làm việc theo hợp đồng lao động trên
các tàu cá, tàu dịch vụ;
1.4. Hỗ trợ về dầu cho ngư dân
là chủ sở hữu tàu khai thác hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động
khai thác hải sản.
2. Về đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ, điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian thực hiện hỗ trợ,
tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật đối với tàu cá được hỗ trợ và hồ sơ hỗ
trợ cho ngư dân:
Được thực hiện theo đúng nội
dung Thông tư số 35/2008/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1381/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với tàu
cá được hỗ trợ theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Về trình tự, thủ tục hỗ trợ
ngư dân:
- Ngư dân sau khi hoàn thành việc
đóng mới, mua tàu mới, thay máy mới, mua bảo hiểm thân tàu, mua bảo hiểm thuyền
viên hoặc sau khi kết thúc chuyến đi biển đánh bắt hải sản, lập hồ sơ theo hướng
dẫn tại Thông tư số 35/2008/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài chính gửi
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú;
- Căn cứ vào hồ sơ do ngư dân lập,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ hồ sơ
cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện và Phòng Kinh tế thị xã.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện và Phòng Kinh tế thị xã phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của
ngư dân. Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản và được lưu giữ tại cơ
quan chủ trì thẩm định cùng với hồ sơ xin hỗ trợ của ngư dân. Trường hợp hồ sơ
xin hỗ trợ của ngư dân không đủ điều kiện theo quy định thì cơ quan thẩm định
phải có văn bản thông báo cho ngư dân để tiếp tục bổ sung hoàn thiện hồ sơ;
- Căn cứ kết quả thẩm định,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện và Phòng Kinh tế thị xã lập báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị quyết định danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân,
thuyền viên:
+ Đối với chính sách hỗ trợ ngư
dân mua mới, đóng mới tàu, thay thế máy tàu, bảo hiểm thân tàu và thuyền viên
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị lập quyết định danh sách và mức hỗ trợ
cho ngư dân hàng năm (2008 - 2010);
+ Đối với chính sách hỗ trợ dầu
cho ngư dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị lập quyết định danh sách và
mức hỗ trợ cho ngư dân theo đợt trong năm 2008, tối thiểu một quý một lần (trường
hợp trong năm có sự thay đổi chủ sở hữu thì vẫn được hỗ trợ theo quy định).
- Quyết định về danh sách và mức
hỗ trợ cho ngư dân gửi cho các cơ quan:
+ Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính;
+ Cấp huyện, thị: Ủy ban nhân dân
huyện, thị, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị
xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước thuộc huyện, thị;
+ Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có ngư dân, thuyền viên cư trú.
- Căn cứ quyết định hỗ trợ ngư
dân của Ủy ban nhân dân huyện, thị, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn niêm yết
và công bố công khai tại trụ sở về danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân;
- Căn cứ vào quyết định hỗ trợ của
Ủy ban nhân dân huyện, thị, Kho bạc Nhà nước thuộc huyện, thị phối hợp với Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông báo công khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho
ngư dân, thuyền viên để ngư dân tới Kho bạc Nhà nước thuộc huyện, thị làm thủ tục
nhận tiền hỗ trợ;
- Về thủ tục nhận tiền hỗ trợ tại
Kho bạc Nhà nước: Ngư dân căn cứ quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân huyện,
thị và lịch cấp tiền hỗ trợ do Kho bạc Nhà nước thông báo để đến Kho bạc Nhà nước
làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ; để nhận được tiền hỗ trợ ngư dân phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực để đối chiếu.
4. Dự toán kinh phí hỗ trợ,
phương thức cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ ngư dân:
4.1. Dự toán
kinh phí hỗ trợ ngư dân:
a) Dự toán chi phí hỗ trợ cho
ngư dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2008 - 2010:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
TT
|
Hạng
mục hỗ trợ kinh phí
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
Tổng nhu cầu kinh phí hỗ trợ
ngư dân
|
23.385.285
|
18.905.609
|
2.667.838
|
1.811.838
|
1
|
Hỗ trợ ngư dân mua mới, đóng mới
tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90CV trở lên hoặc tàu cung ứng dịch
vụ cho hoạt động khai thác hải sản
|
4.410.000
|
2.310.000
|
1.400.000
|
700.000
|
2
|
Hỗ trợ ngư dân để thay máy tàu
sang loại máy tiêu hao ít nhiên liệu hơn đối với tàu đánh bắt hải sản có công
suất máy từ 40CV trở lên hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải
sản
|
912.000
|
444.000
|
312.000
|
156.000
|
3
|
Hỗ trợ ngư dân kinh phí bảo hiểm
thân tàu cho tàu khai thác thủy sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải
sản và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên làm việc theo hợp đồng lao động trên
các tàu cá, tàu dịch vụ
|
2.867.514
|
955.838
|
955.838
|
955.838
|
4
|
Hỗ trợ về dầu cho ngư dân là
chủ sở hữu tàu khai thác hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai
thác hải sản
|
15.139.000
|
15.139.000
|
|
|
5
|
In ấn biểu mẫu, văn phòng phẩm
|
56.771
|
56.771
|
|
|
b) Dự toán chi phí hỗ trợ về dầu
(2008), bảo hiểm thuyền viên và bảo hiểm thân tàu giai đoạn 2008 - 2010:
- Toàn tỉnh Bạc Liêu:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Hạng
mục hỗ trợ
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Hỗ
trợ về dầu (2008)
|
BHTN
thuyền viên
|
BH
thân tàu (30%)
|
Lượt
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
< 40 CV
|
Đã đăng ký
|
333
|
4.995.000
|
4.029
|
201.450
|
653.589
|
5.850.039
|
Chưa đăng ký
|
100
|
1.500.000
|
966
|
48.300
|
138.984
|
1.687.284
|
Từ 40 CV đến < 90 CV
|
53
|
1.060.000
|
1.299
|
64.950
|
236.163
|
1.361.113
|
Từ 90 CV trở lên
|
316
|
7.584.000
|
7.707
|
385.350
|
1.138.728
|
9.
108.078
|
Tổng cộng
|
802
|
15.139.000
|
14.001
|
700.050
|
2.167.464
|
18.006.514
|
- Phân theo địa bàn huyện, thị:
+ Huyện Đông Hải : 8.884.374.000
đồng;
+ Thị xã Bạc Liêu :
4.411.193.000 đồng;
+ Huyện Hòa Bình : 2.926.027.000
đồng;
+ Huyện Giá Rai : 1.240.425.000
đồng;
+ Huyện Vĩnh Lợi : 482.833.000 đồng;
+ Huyện Phước Long : 61.665.000
đồng.
c) Dự toán chi phí hỗ trợ về dầu,
bảo hiểm thuyền viên và bảo hiểm thân tàu năm 2008:
- Toàn tỉnh Bạc Liêu:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Hạng
mục hỗ trợ
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Hỗ
trợ về dầu
|
BHTN
thuyền viên
|
BH
thân tàu (30%)
|
Thuyền
viên
|
Thành
tiền
|
< 40 CV
|
Đã đăng ký
|
333
|
4.995.000
|
1.343
|
67.150
|
217.863
|
5.280.013
|
Chưa đăng ký
|
100
|
1.500.000
|
322
|
16.100
|
46.328
|
1.562.428
|
Từ 40 CV đến < 90 CV
|
53
|
1.060.000
|
433
|
21.650
|
78.721
|
1.160.371
|
Từ 90 CV trở lên
|
316
|
7.584.000
|
2.569
|
128.450
|
379.576
|
8.092.026
|
Tổng cộng
|
802
|
15.139.000
|
4.667
|
233.350
|
722.488
|
16.094.838
|
- Phân theo địa bàn huyện, thị:
+ Huyện Đông Hải : 8.021.458.000
đồng;
+ Thị xã Bạc Liêu :
3.857.731.000 đồng;
+ Huyện Hòa Bình : 2.680.009.000
đồng;
+ Huyện Giá Rai : 1.071.475.000
đồng;
+ Huyện Vĩnh Lợi : 407.611.000 đồng;
+ Huyện Phước Long : 56.555.000
đồng.
(Cụ thể chi tiết xem phụ lục 01,
02, 03, 04, 05, 06, 07 và 08).
4.2. Phương thức
cấp phát ngân sách:
- Sở Tài chính phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện
chính sách cho từng huyện, thị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định. Căn cứ dự toán chi hỗ trợ ngư dân được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi hỗ trợ ngư dân cho từng huyện,
thị cùng với dự toán ngân sách hàng năm;
- Căn cứ dự toán chi hỗ trợ ngư
dân được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị phối
hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã lập
phương án phân bổ kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị trình Hội đồng
nhân dân huyện, thị quyết định. Căn cứ dự toán chi được Hội đồng nhân dân huyện,
thị quyết định, danh sách các hộ ngư dân được Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã trình, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết
định danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân, thuyền viên gửi các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
- Trường hợp kết thúc năm, kinh
phí hỗ trợ cho ngư dân chưa sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp
tục hỗ trợ, các huyện, thị không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp
trong năm thiếu kinh phí, các huyện, thị chủ động ứng trước kinh phí để chi hỗ
trợ cho ngư dân. Khi kết thúc thời gian thực hiện chính sách, số kinh phí thừa
sẽ thu hồi nộp trả lại ngân sách Nhà nước.
4.3. Về hạch toán và quyết toán
ngân sách hỗ trợ ngư dân: Được hạch toán và tổng hợp vào quyết toán chi ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Về chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy
ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình chi hỗ
trợ cho ngư dân theo từng loại chính sách và từng đối tượng trên từng địa bàn
theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định;
- Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng
số tiền hỗ trợ trong kỳ, trong đó: Hỗ trợ để mua mới, đóng mới tàu cá; hỗ trợ để
thay máy mới; hỗ trợ kinh phí bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên
và hỗ trợ về dầu;
- Thời gian huyện, thị gửi báo
cáo quý về tỉnh chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HỖ TRỢ CHO NGƯ DÂN:
1. Thành lập Ban chỉ đạo 03 cấp
(tỉnh, huyện, xã) thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
cho ngư dân trên địa bàn tỉnh, huyện, thị và cơ sở;
- Trong quá trình hoạt động, các
thành viên ban chỉ đạo có thể trưng dụng thêm các chuyên viên giúp việc thuộc
đơn vị mình và có thể mời thêm lãnh đạo một số đơn vị, địa phương có liên quan
cùng phối hợp thực hiện;
- Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương về kết quả thực hiện Quyết định số
289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ cho ngư dân để điều
chỉnh hoặc xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa
bàn.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản):
- Tiếp tục phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị và cơ sở thực hiện rà soát, thống kê số lượng tàu đánh
bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản đang hoạt động và được
quản lý trên địa bàn (kết thúc trong tháng 8 năm 2008);
- Xác định cụ thể số đối tượng
được hưởng chính sách theo quy định của Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng
3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngư dân
trong việc đăng ký, đăng kiểm tàu cá và cấp giấy phép khai thác thủy sản (kết
thúc trong tháng 8 năm 2008).
- Tổ chức hội nghị triển khai
quán triệt các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ cho ngư dân của
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mở các lớp tập
huấn cho ngư dân để phổ biến chính sách hỗ trợ, hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ
thuật đóng mới, thay máy mới theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; hướng dẫn lập các hồ sơ, thủ tục đúng các quy định của Nhà nước (đã
kết thúc trong tháng 7 năm 2008);
- Ban hành các mẫu biên bản thẩm
định và xét duyệt hồ sơ, mẫu hợp đồng lao động giữa chủ tàu và thuyền viên, mẫu
báo cáo thời gian hoạt động chuyến biển cho các huyện, thị trong tỉnh triển
khai thực hiện (kết thúc trong tháng 7 năm 2008);
- Chủ động phối hợp với Sở Tài
chính trong việc xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ cho ngư dân hàng năm.
2. Giao Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho
ngư dân, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài chính trong quý III năm
2008; lập kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho ngư dân năm
2008 cho từng huyện, thị trình Ủy ban nhân dân quyết định;
- Tổng hợp vào dự toán chi ngân
sách của tỉnh hàng năm theo hướng dẫn của Luật Ngân sách Nhà nước (đối với các
năm còn lại vào quý III năm trước liền kề);
- Trong khi chờ Trung ương bổ
sung kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh, chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
tạm ứng nguồn vốn để triển khai ngay việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho ngư
dân theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Giao Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh: Có trách nhiệm xác nhận vào mẫu báo cáo thời gian hoạt động chuyến
biển của ngư dân đối với tàu có công suất từ 40CV trở lên.
4. Giao Ủy ban nhân dân thị xã Bạc
Liêu, huyện Hòa Bình, Đông Hải và Giá Rai:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ cho ngư dân trên địa bàn huyện, thị;
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã phối hợp với Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện, thị thẩm định các hồ sơ thực hiện chính sách hỗ trợ của ngư dân
trên địa bàn huyện, thị báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị ra quyết định danh
sách và mức hỗ trợ cho ngư dân.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng của tỉnh và huyện, thị tổ chức cấp phát biểu mẫu, hướng dẫn ngư dân lập hồ
sơ, tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ hồ sơ cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã thẩm định;
- Xác nhận vào mẫu báo cáo thời
gian hoạt động chuyến biển của ngư dân đối với tàu có công suất từ 40CV trở xuống.
6. Đối với một số sở, ban, ngành
có liên quan:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân trong việc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bổ sung ngành nghề kinh doanh, hướng dẫn ký
kết hợp đồng lao động;
- Các cơ quan thông tin đại
chúng tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của
Trung ương và của tỉnh Bạc Liêu về thực hiện các chính sách hỗ trợ cho ngư dân.
V. ĐỀ XUẤT -
KIẾN NGHỊ:
- Đề nghị Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương có thể cho ngư dân mua mới, đóng mới, thay máy tàu khai thác hải
sản, tàu cung ứng dịch vụ hải sản được sử dụng máy HINO, các loại máy đã qua sử
dụng (chất lượng còn trên 80%);
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung
ương thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm tai nạn thuyền viên với điều kiện chỉ
cần có hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên giữa chủ tàu với cơ quan bảo hiểm,
kể cả hợp đồng bao (theo số lượng thuyền viên trên tàu) trong trường hợp chủ
tàu không có hợp đồng lao động với thuyền viên theo quy định./.
PHỤ LỤC 01
TỔNG DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ HỖ TRỢ NGƯ DÂN GIAI ĐOẠN
2008 - 2010, TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiền
|
A
|
Tổng dự toán kinh phí hỗ trợ cho
ngư dân từ năm 2008 - 2010
|
23.385.285
|
1
|
Hỗ trợ về dầu cho ngư dân là
chủ sở hữu tàu khai thác hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai
thác hải sản (chỉ hỗ trợ năm 2008)
|
15.139.000
|
1.1
|
Tàu có công suất nhỏ hơn 40CV
|
6.495.000
|
|
Tàu đã đăng ký: 333 chiếc x 3
triệu x 5 lần
|
4.995.000
|
Tàu chưa đăng ký: 100 chiếc x
3 triệu x 5 lần
|
1.500.000
|
1.2
|
Tàu có công suất từ 40CV đến
dưới 90CV: 53 chiếc x 5 triệu x 4 lần
|
1.060.000
|
1.3
|
Tàu có công suất từ 90CV trở lên:
316 chiếc x 8 triệu x 3 lần
|
7.584.000
|
2
|
Hỗ trợ ngư dân mua mới, đóng mới
tàu đánh bắt hải sản có công suất máy từ 90CV trở lên hoặc tàu cung ứng dịch
vụ cho hoạt động khai thác hải sản
|
4.410.000
|
2.1
|
Dự kiến năm 2008: 11 chiếc x 70
triệu x 03 năm
|
2.310.000
|
2.2
|
Dự kiến năm 2009: 10 chiếc x
70 triệu x 02 năm
|
1.400.000
|
2.3
|
Dự kiến năm 2010: 10 chiếc x
70 triệu x 01 năm
|
700.000
|
3
|
Hỗ trợ ngư dân để thay máy tàu
sang loại máy tiêu hao ít nhiên liệu hơn đối với tàu đánh bắt hải sản có công
suất máy từ 40CV trở lên hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải
sản
|
912.000
|
3.1
|
Dự kiến năm 2008
|
444.000
|
|
Máy có công suất từ 40CV đến dưới
90CV: 4 cái x 10 triệu x 3 năm
|
120.000
|
Máy có công suất từ 90CV trở
lên: 6 cái x 18 triệu x 3 năm
|
324.000
|
3.2
|
Dự kiến năm 2009
|
312.000
|
|
Máy có công suất từ 40CV đến
dưới 90CV: 3 cái x 10 triệu x 2 năm
|
60.000
|
Máy có công suất từ 90CV trở
lên: 7 cái x 18 triệu x 2 năm
|
252.000
|
3.3
|
Dự kiến năm 2010
|
156.000
|
|
Máy có công suất từ 40CV đến
dưới 90CV: 3 cái x 10 triệu x 1 năm
|
30.000
|
|
Máy có công suất từ 90CV trở
lên: 7 cái x 18 triệu x 1 năm
|
126.000
|
4
|
Hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm
thân tàu cho tàu khai thác thủy sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải
sản và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên làm việc theo hợp đồng lao động trên
các tàu cá, tàu dịch vụ
|
2.867.514
|
4.1
|
Dự kiến năm 2008
|
955.838
|
4.1.1
|
- 30% bảo hiểm tàu được tính dựa
trên công suất của tàu = (giá trị vỏ tàu x % bảo hiểm vỏ tàu + giá trị máy
tàu x % bảo hiểm máy tàu) x 30%
- Hàng năm căn cứ vào số tàu tăng
thực tế sẽ có phương án hỗ trợ bổ sung cụ thể
|
722.488
|
4.1.2
|
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên =
tổng số thuyền viên x 50.000 đồng
|
233.350
|
4.2
|
Dự kiến năm 2009
|
955.838
|
4.2.1
|
- 30% bảo hiểm tàu được tính dựa
trên công suất của tàu = (giá trị vỏ tàu x % bảo hiểm vỏ tàu + giá trị máy
tàu x % bảo hiểm máy tàu) x 30%
- Hàng năm căn cứ vào số tàu
tăng thực tế sẽ có phương án hỗ trợ bổ sung cụ thể
|
722.488
|
4.2.2
|
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên =
tổng số thuyền viên x 50.000 đồng
|
233.350
|
4.3
|
Dự kiến năm 2010
|
955.838
|
4.3.1
|
- 30% bảo hiểm tàu được tính dựa
trên công suất của tàu = (giá trị vỏ tàu x % bảo hiểm vỏ tàu + giá trị máy
tàu x % bảo hiểm máy tàu) x 30%
- Hàng năm căn cứ vào số tàu tăng
thực tế sẽ có phương án hỗ trợ bổ sung cụ thể
|
722.488
|
4.3.2
|
Bảo hiểm tai nạn thyền viên =
tổng số thuyền viên x 50.000 đồng
|
233.350
|
B
|
Kinh phí in ấn biểu mẫu, văn
phòng phẩm
|
56.771
|
1
|
In ấn biểu mẫu: 915 mẫu đề nghị
mua mới, đóng mới, thay máy mới; 2.406 mẫu đề nghị hỗ trợ dầu; 5.535 mẫu đề
nghị hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm: 8.856 tờ x 200 đồng
|
1.771
|
2
|
Văn phòng phẩm: 5 triệu đồng/03
năm x 11 đơn vị
|
55.000
|
PHỤ LỤC 02
BẢNG TÍNH HỖ TRỢ VỀ DẦU, BẢO HIỂM THUYỀN VIÊN VÀ THÂN
TÀU TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2008
(Đối với tàu đã đăng ký và chưa đăng ký)
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
Tổng
tiền hỗ trợ năm 2008
|
Dầu
(hỗ trợ năm 2008)
|
Bảo
hiểm người
|
Bảo
hiểm thân tàu (30%)
|
Số
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
Nhỏ hơn 40CV
|
Đã đăng ký
|
333
|
4.995.000
|
1.343
|
67.150
|
217.863
|
5.280.013
|
Chưa đăng ký
|
100
|
1.500.000
|
322
|
16.100
|
46.328
|
1.562.428
|
Từ 40CV đến dưới 90CV
|
53
|
1.060.000
|
433
|
21.650
|
78.721
|
1.160.371
|
Từ 90CV trở lên
|
316
|
7.584.000
|
2.569
|
128.450
|
379.576
|
8.092.026
|
Tổng cộng
|
802
|
15.139.000
|
4.667
|
233.350
|
722.488
|
16.094.838
|
PHỤ LỤC 03
BẢNG TÍNH HỖ TRỢ VỀ DẦU, BẢO HIỂM THUYỀN VIÊN VÀ THÂN
TÀU HUYỆN ĐÔNG HẢI NĂM 2008 (ĐỐI VỚI TÀU ĐÃ ĐĂNG KÝ VÀ CHƯA ĐĂNG KÝ)
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
Tổng
tiền hỗ trợ năm 2008
|
Dầu
(hỗ trợ năm 2008)
|
Bảo
hiểm người
|
Bảo
hiểm thân tàu (30%)
|
Số
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
Nhỏ hơn 40CV
|
Đã đăng ký
|
145
|
2.175.000
|
560
|
28.000
|
100.367
|
2.303.367
|
Chưa đăng ký
|
53
|
795.000
|
158
|
7.900
|
27.990
|
830.890
|
Từ 40CV đến dưới 90CV
|
9
|
180.000
|
51
|
2.550
|
11.235
|
193.785
|
Từ 90CV trở lên
|
185
|
4.440.000
|
980
|
49.000
|
204.416
|
4.693.416
|
Tổng cộng
|
392
|
7.590.000
|
1.749
|
87.450
|
344.008
|
8.021.458
|
PHỤ LỤC 04
BẢNG TÍNH HỖ TRỢ VỀ DẦU, BẢO HIỂM THUYỀN VIÊN VÀ THÂN
TÀU THỊ XÃ BẠC LIÊU NĂM 2008 (ĐỐI VỚI TÀU ĐÃ ĐĂNG KÝ)
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
Tổng
tiền hỗ trợ năm 2008
|
Dầu
(hỗ trợ năm 2008)
|
Bảo
hiểm người
|
Bảo
hiểm thân tàu (30%)
|
Số
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
Nhỏ hơn 40CV
|
67
|
1.005.000
|
290
|
14.500
|
48.978
|
1.068.478
|
Từ 40CV đến dưới 90CV
|
22
|
440.000
|
181
|
9.050
|
27.277
|
476.327
|
Từ 90CV trở lên
|
89
|
2.136.000
|
1.130
|
56.500
|
120.426
|
2.312.926
|
Tổng cộng
|
178
|
3.581.000
|
1.601
|
80.050
|
196.681
|
3.857.731
|
PHỤ LỤC 05
BẢNG TÍNH HỖ TRỢ VỀ DẦU, BẢO HIỂM THUYỀN VIÊN VÀ THÂN
TÀU HUYỆN GIÁ RAI NĂM 2008 (ĐỐI VỚI TÀU ĐÃ ĐĂNG KÝ)
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
Tổng
tiền hỗ trợ năm 2008
|
Dầu
(hỗ trợ năm 2008)
|
Bảo
hiểm người
|
Bảo
hiểm thân tàu (30%)
|
Số
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
Nhỏ hơn 40CV
|
5
|
75.000
|
33
|
1.650
|
6.085
|
82.735
|
Từ 40CV đến dưới 90CV
|
12
|
240.000
|
107
|
5.350
|
22.139
|
267.489
|
Từ 90CV trở lên
|
28
|
672.000
|
296
|
14.800
|
34.451
|
721.251
|
Tổng cộng
|
45
|
987.000
|
436
|
21.800
|
62.675
|
1.071.475
|
PHỤ LỤC 06
BẢNG TÍNH HỖ TRỢ VỀ DẦU, BẢO HIỂM THUYỀN VIÊN VÀ THÂN
TÀU HUYỆN HÒA BÌNH NĂM 2008 (ĐỐI VỚI TÀU ĐÃ ĐĂNG KÝ VÀ CHƯA ĐĂNG KÝ)
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
Tổng
tiền hỗ trợ năm 2008
|
Dầu
(hỗ trợ năm 2008)
|
Bảo
hiểm người
|
Bảo
hiểm thân tàu (30%)
|
Số
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
Nhỏ hơn 40CV
|
Đã đăng ký
|
112
|
1.680.000
|
446
|
22.300
|
59.674
|
1.761.974
|
Chưa đăng ký
|
47
|
705.000
|
164
|
8.200
|
18.338
|
731.538
|
Từ 40CV đến dưới 90CV
|
5
|
100.000
|
34
|
1.700
|
6.870
|
108.570
|
Từ 90CV trở lên
|
3
|
72.000
|
38
|
1.900
|
4.027
|
77.927
|
Tổng cộng
|
167
|
2.557.000
|
682
|
34.100
|
88.909
|
2.680.009
|
PHỤ LỤC 07
BẢNG TÍNH HỖ TRỢ VỀ DẦU, BẢO HIỂM THUYỀN VIÊN VÀ THÂN
TÀU HUYỆN VĨNH LỢI NĂM 2008 (ĐỐI VỚI TÀU ĐÃ ĐĂNG KÝ)
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
Tổng
tiền hỗ trợ năm 2008
|
Dầu
(hỗ trợ năm 2008)
|
Bảo
hiểm người
|
Bảo
hiểm thân tàu (30%)
|
Số
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
Nhỏ hơn 40CV
|
2
|
30.000
|
8
|
400
|
1.582
|
31.982
|
Từ 40CV đến dưới 90CV
|
5
|
100.000
|
60
|
3.000
|
11.200
|
114.200
|
Từ 90CV trở lên
|
10
|
240.000
|
120
|
6.000
|
15.429
|
261.429
|
Tổng cộng
|
17
|
370.000
|
188
|
9.400
|
28.211
|
407.611
|
PHỤ LỤC 08
BẢNG TÍNH HỖ TRỢ VỀ DẦU, BẢO HIỂM THUYỀN VIÊN VÀ THÂN
TÀU HUYỆN PHƯỚC LONG NĂM 2008 (ĐỐI VỚI TÀU ĐÃ ĐĂNG KÝ)
(Kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Phân
loại theo công suất
|
Số
phương tiện
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
Tổng
tiền hỗ trợ năm 2008
|
Dầu
(hỗ trợ năm 2008)
|
Bảo
hiểm người
|
Bảo
hiểm thân tàu (30%)
|
Số
thuyền viên
|
Thành
tiền
|
Nhỏ hơn 40CV
|
2
|
30.000
|
6
|
300
|
1.178
|
31.478
|
Từ 40CV đến dưới 90CV
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Từ 90CV trở lên
|
1
|
24.000
|
5
|
250
|
827
|
25.077
|
Tổng cộng
|
3
|
54.000
|
11
|
550
|
2.005
|
56.555
|