ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1531/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 06 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
văn bản số 931/BC-STC ngày 29/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2017.
Điều 2. Giao Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quyết định này theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các
doanh nghiệp nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trang TTĐT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP1, VP6.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1531/QĐ-UBND
ngày 06/7/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
I. MỤC ĐÍCH
1. Đẩy mạnh
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là
THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
2. Tập
trung xây dựng và thực hiện các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK,
CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, đưa
tỉnh Nam Định phát triển nhanh, bền vững.
II. YÊU CẦU
1. Đẩy mạnh
việc THTK, CLP trong năm 2017 để góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh.
2. THTK,
CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn
kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
3. THTK,
CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương, bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức.
4. Thực
hiện THTK, CLP thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi và được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành
chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời, phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.
5. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp nhà nước phân
công rõ trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện
theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2017 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa
phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 của UBND tỉnh tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn (2016-2020). Để đạt được các yêu
cầu đó, việc THTK, CLP trong năm 2017 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ
sau:
1. Chống
lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; tiếp tục
tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2017, nâng cao mức
thu nhập bình quân đầu người.
2. Quản
lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,
chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước.
Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính
sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và
cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người
lao động theo quy định; đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn; kiểm soát bội chi ngân sách theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp với
mục tiêu tăng trưởng kinh tế, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình
hình mới; bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát tổng thể các chế
độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ
các chính sách gây lãng phí ngân sách.
3. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua
sắm theo phương thức tập trung theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành và UBND tỉnh.
4. Kiên
quyết điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có
thứ tự ưu tiên cho các dự án trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và cân đối được
nguồn trả nợ. Tập trung vốn đầu tư của nhà nước và huy động nguồn lực khác cho
đầu tư các công trình giáo dục đào tạo, công trình kết cấu hạ tầng, trong đó, tập
trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng của các xã phấn đấu
đạt chuẩn nông thôn mới.
5. Chống
lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng
hiệu suất, hiệu quả lao động, giải quyết việc làm cho người
lao động, nâng cao chất lượng nguồn lao động qua việc mở các chương trình đào tạo
nghề cho người lao động. Phấn đấu tinh giản biên chế
hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả
làm việc trong các cơ quan nhà nước.
6. Chống
lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường
thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch
tài nguyên nước, tài nguyên biển; 100% dân cư ở nông thôn được sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh; 100% rác thải ở đô thị và 90% rác thải ở nông thôn được thu gom, xử
lý đạt tiêu chuẩn.
7. Nghiên
cứu, xem xét các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định chuyển
sang mô hình doanh nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho loại hình đơn vị
này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
8. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP và các văn bản hướng
dẫn Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về
THTK, CLP và các nội dung của Chương trình này nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
9. Tiếp tục
rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trên lĩnh vực của từng
ngành, đơn vị làm cơ sở cho THTK, CLP.
10. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm quy định về
THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
B. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
I. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Trong
năm 2017, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách
nhà nước để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước. Trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi
mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp
không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc
thành phần, số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; tăng cường
việc tổ chức họp trực tuyến, ứng dụng công nghệ
thông tin trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc; phấn đấu tiết kiệm
tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15%
chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Không tặng hoa, quà nhân dịp kỷ niệm
các ngày truyền thống thành lập ngành, địa phương, các dịp lễ tết, đón nhận các
danh hiệu, phần thưởng cao quý...; không căng treo khẩu hiệu, maket tại các buổi
làm việc của lãnh đạo tỉnh, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết, hội nghị trực
tuyến, hội nghị triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị (trừ các hội nghị
quan trọng, các ngày lễ kỷ niệm trọng đại); không tổ chức các đoàn đi công tác
kết hợp với tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước khi chưa thực
sự cần thiết, cấp bách.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả
thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai
minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
- Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư
ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cân có trọng điểm, tránh
bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục
kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học; tiếp tục giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào
tạo. Thu học phí đầy đủ nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học
và các thành phần xã hội.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển
đổi phương thức phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời
tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế
với lộ trình Bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện
tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất
lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân
dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và
phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng
cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối
với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
2. Tiếp tục
thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng
cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực,
tài chính. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Từng
bước chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang
hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
3. Từng
bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý
giữa chi thường xuyên và chi đầu tư. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán
ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
II. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Tiếp tục
triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng quy
định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 về phê
duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013
- 2020.
2. Tăng
cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư công.
3. Tăng
cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo
đảm đầu tư tập trung, khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn
đấu bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu
tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công và quy định của cấp
có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017. Tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
4. Thực
hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư đến khâu quyết toán dự án
hoàn thành; tiến hành rà soát, cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiên
quyết cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực
sự cần thiết, hiệu quả thấp hoặc không cân đối được vốn đầu tư; thu hồi đối với
các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai
thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép.
5. Nâng
cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán, giải pháp thi công, thẩm
định dự án, thẩm định quyết toán dự án hoàn thành; hạn chế các nội dung phát
sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh tổng mức đầu tư trong quá
trình thi công xây dựng công trình; thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ phê
duyệt, phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
6. Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
27/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
7. Tăng
cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu từ công tác chuẩn
bị đầu tư đến khi quyết toán dự án hoàn thành. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc
tăng cường công tác giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã
hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn
vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản gây
lãng phí, thất thoát
ngân sách nhà nước.
8. Rà
soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện
pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả
tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
9. Tăng
cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
III. TRONG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
- Trong năm 2017, tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững được phê duyệt tại Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
- Đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới theo đúng tiến độ, tiết kiệm,
hiệu quả.
2. Trong quản lý các chương trình
mục tiêu
- Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của UBND tỉnh về việc ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu
tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020.
IV. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI, TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ, TÀI SẢN CÔNG
1. Tiếp tục
hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu về quản lý
tải sản nhà nước, đảm bảo cơ sở dữ liệu quản lý tài sản công của tỉnh có đầy đủ
các thông tin chính xác và được cập nhật kịp thời.
2. Đất
đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được
quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm;
nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không
đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời
gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
3. Tăng
cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử
dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt
nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa
và lấn chiếm đất trái quy định.
4. Thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết
không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu
tư xây dựng trụ sở mới.
5. Hạn chế
mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau
khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định
mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán
theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước; không bổ sung nguồn kinh phí
ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để mua xe ô tô.
6. Thực
hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự,
thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch
toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối
với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định
của Thủ tướng chính phủ, của các Bộ, ngành và UBND tỉnh.
V. TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN
1. Đẩy mạnh
việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường
quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc
khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải
thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch.
2. Việc
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản phải
gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng có hiệu quả.
Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
3. Tăng
cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường.
4. Xử lý
nghiêm các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng
sản.
5. Khai
thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
6. Tăng
cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững,
hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ
thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
VI. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ
TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
1. Thực
hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của
hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước, phải đăng ký và thực hiện tiết kiệm giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên,
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng.
2. Tập
trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính; quản lý, sử dụng vốn nhà
nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả.
Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường.
3. Đổi mới
mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới,
áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Tiếp tục
hoàn thành kế hoạch sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016
- 2020.
VII. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC
1. Đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ,
công chức phù hợp với vị trí việc làm, 70% cán bộ và 100% công chức cấp xã có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy
hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức để bảo đảm sự
chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng như xây dựng các
định hướng chính sách có tính chất đón đầu.
2. Tiếp tục
thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản
biên chế của cả giai đoạn 2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên
chế được giao năm 2015 của các Sở, Ban, ngành, địa phương. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm
10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa,
thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu
sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức,
viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện
tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã
giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
3. Giữ ổn
định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp năm 2017, thực hiện
khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
4. Thực
hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm
hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ
quan, công sở.
5. Tổ chức
thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân đối với
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực
giáo dục, y tế đạt mức trên 80%, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về
thủ tục hành chính đạt mức trên 80%.
6. Thực
hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục
tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển
dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch
công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo nguyên tắc cạnh
tranh.
7. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, hướng tới mục tiêu đến năm 2020 có trên 95% các cơ
quan hành chính có thủ tục liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông; trên 80% thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh liên quan đến tổ chức, cá nhân đưa
vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước đạt các chỉ tiêu: hoàn thành việc xây dựng,
triển khai mô hình Chính quyền điện tử của tỉnh; trên 90% cán bộ, công chức sử
dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 90% các văn bản, tài liệu
chính thức được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100%
các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp xã trở lên sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và hồ sơ công việc; 70% các cuộc họp được tổ chức trực tuyến giữa UBND tỉnh
với UBND cấp huyện; 100% đơn vị cấp huyện có phần mềm một cửa điện tử và hướng
tới một cửa hiện đại.
C. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
I. THỐNG NHẤT CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
THTK, CLP TỪ UBND TỈNH ĐẾN CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp
huyện, các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2017,
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng
lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, các
phòng, ban; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC, ĐẶC BIỆT LÀ ĐỀ CAO TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TRONG THTK, CLP
1. Tiếp tục
thông tin, phổ biến các chủ trương, chính của Đảng và pháp luật của nhà nước về
THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn, các hội nghị sơ kết,
tổng kết, các buổi sinh hoạt chi bộ
cũng như cuộc họp giao ban để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng
cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức
và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK,
CLP. Trước mắt, công tác thông tin, phổ biến về THTK, CLP
cần tập trung vào các văn bản: Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13;
Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCHTW khóa XI về
việc tiếp tục thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ ba BCHTW Đảng khóa X; Chỉ
thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương đảng về đẩy mạnh
THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP giai đoạn 2016-2020; Thông tư 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP.
2. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện và các doanh nghiệp nhà nước tích cực phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
3. Kịp thời
biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người
cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và
trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP; nêu
cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông
tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
III. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI TẤT CẢ CÁC LĨNH VỰC THTK, CLP, TRONG ĐÓ,
CẦN TẬP TRUNG VÀO MỘT SỐ
GIẢI PHÁP SAU:
1. Tổ chức
điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ
luật tài chính, ngân sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất
thu, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi
ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu các khoản thuế trực thu trong tổng thu
ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động
cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công
khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là
trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát,
lãng phí.
2. Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú
trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục
hành chính của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục
hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Rà
soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu
tư, tránh việc các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn
trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp;
đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn
cho các công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các Sở, ngành,
địa phương, đơn vị có dự án thực hiện chậm so với tiến độ được duyệt, chậm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
4. Thực
hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường
tính công khai, minh bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tăng
cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hạn chế
trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
6. Đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán
các dự án đầu tư từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng
công tác thanh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn
chế thất thoát ngân sách nhà nước.
7. Đẩy mạnh
tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước. Xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm
túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong
quản lý, điều hành doanh nghiệp.
8. Tăng
cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
IV. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG
KHAI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT THTK, CLP
1. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện các quy định
về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
2. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai
theo đúng quy định của pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến
khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Phát
huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ
quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát
đầu tư của cộng đồng; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
4. Thực
hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
V. THƯỜNG XUYÊN KIỂM TRA, THANH
TRA, XỬ LÝ NGHIÊM CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố địa phương xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
1. Xây dựng
kế hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung
hoạt động dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, ngành, địa
phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các nguồn thu dịch vụ của
đơn vị sự nghiệp công lập; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
2. Thủ
trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn
vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
3. Đối với
những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thanh tra, thủ trưởng đơn
vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
VI. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH,
HIỆN ĐẠI HÓA QUẢN LÝ; TĂNG CƯỜNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG THTK, CLP
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại
hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới phương thức
quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng
thông tin điện tử hành chính của UBND tỉnh trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện
các dịch vụ công để rút ngắn thời
gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, tạo điều kiện phục
vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Các Sở,
ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp nhà nước triển khai có hiệu quả pháp
luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai,
minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ và hoạt động sản xuất kinh
doanh; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và
nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
3. Tăng
cường phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước trong công
tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình THTK, CLP năm 2017 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và giám đốc các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 của đơn vị, địa phương
mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 của các cấp, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành,
đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và
yêu cầu chống lãng phí của mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời xác minh khi
có thông tin phát hiện các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi
lãng phí để xử lý nghiêm theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định
mức, tiêu chuẩn, chế độ của ngành, đơn vị mình làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện
công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2017 của UBND tỉnh và tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình hàng năm gửi Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo theo
quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính).
3. Thời
gian gửi báo cáo THTK, CLP:
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo THTK, CLP hàng
năm về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Sở Tài chính tổng hợp dự thảo báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi UBND tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 01
năm sau để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
phòng chống tham nhũng đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố, doanh nghiệp nhà nước, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017 của UBND tỉnh và việc xây
dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước./.