Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 153/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 29/05/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 153/2009/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 29 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC  TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2302/TTr-STC ngày 25 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 4 Chương 14 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Đối tượng áp dụng: cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

Việc công khai đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

2. Phạm vi áp dụng: việc công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định này thực hiện đối với các loại tài sản sau: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.

Điều 2. Nguyên tắc công khai

Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về quản lý, sử dụng tài sản phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức quy định tại Điều 3 của Quy định này.

Điều 3. Hình thức công khai

Việc công khai quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Quy định này được thực hiện thông qua các hình thức sau:

1. Công bố trong các kỳ họp thường niên hoặc hội nghị cán bộ công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Phát hành ấn phẩm.

3. Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

5. Đưa lên trang thông tin điện tử.

6. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CÔNG KHAI QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng và công bố công khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức.

2. Thời điểm công khai các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quy chế nói trên có hiệu lực thi hành.

3. Hình thức công khai: niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức; công bố trong kỳ họp thường niên hoặc hội nghị cán bộ công chức của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Điều 5. Công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản Nhà nước

1. Căn cứ vào dự toán ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản Nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao dự toán thực hiện đầu tư mua sắm, trang bị tài sản Nhà nước phải thực hiện công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản Nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình theo mẫu biểu số 01 đính kèm Quy định này.

3. Thời điểm công khai các quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thời điểm công khai các quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày việc mua sắm, trang bị tài sản Nhà nước hoàn thành.

4. Hình thức công khai: niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức; công bố trong các kỳ họp thường niên hoặc hội nghị cán bộ công chức của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Điều 6. Công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện công khai: số lượng, giá trị tài sản Nhà nước (bao gồm nguyên giá và giá trị còn lại) được giao, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đối với những loại tài sản thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này theo mẫu biểu số 02A đính kèm Quy định này.

2. Các đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản Nhà nước phải thực hiện công khai số lượng, chủng loại tài sản, phương thức cho thuê và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ việc cho thuê tài sản Nhà nước theo mẫu biểu số 02B đính kèm Quy định này.

3. Trường hợp được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hàng bán hoặc khuyến mãi thì phải thực hiện thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật.

4. Các nội dung công khai quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này phải được công khai định kỳ hằng năm, chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

5. Hình thức công khai: niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Điều 7. Công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản Nhà nước

Định kỳ hằng năm, chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý tài sản phải thông báo công khai số lượng, chủng loại và giá trị tài sản điều chuyển, nhận điều chuyển, tài sản thanh lý, tài sản bán, chuyển nhượng, tài sản tiêu hủy, tài sản phải chuyển đổi hình thức sở hữu cũng như công khai các khoản thu và các chi phí liên quan theo chế độ quy định theo mẫu biểu số 03 đính kèm Quy định này.

Hình thức công khai: niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Điều 8. Công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, biếu, tặng cho, cơ quan, đơn vị được nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử dụng tài sản tại đơn vị mình và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định theo biểu mẫu số 04 đính kèm Quy định này.

Hình thức công khai: công bố trong kỳ họp định kỳ của cơ quan, đơn vị, tổ chức và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Chương III

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG KHAI QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 9. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai và tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước định kỳ hằng năm chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị mình đến cơ quan tài chính cùng cấp và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

2. Căn cứ vào nội dung báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; trong phạm vi quản lý Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành tổng hợp báo cáo gởi về Sở Tài chính chậm nhất sau 45 (bốn mươi lăm) ngày (không áp dụng đối với tài sản là phương tiện đi lại) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Nội dung báo cáo số liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được thực hiện như sau:

- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác (xe ôtô) tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được thực hiện theo mẫu biểu số 05A đính kèm Quy định này. Thực hiện định kỳ vào ngày 30 tháng 5 và 30 tháng 11 hằng năm;

- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được thực hiện theo mẫu biểu số 05B đính kèm Quy định này;

- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý, sử dụng các tài sản Nhà nước khác được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được chi tiết theo các nội dung phải thực hiện công khai theo quy định, đánh giá tình hình thực hiện công khai tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và kèm theo các mẫu biểu công khai theo quy định tại Quy định này.

3. Căn cứ nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo quy định.

Riêng đối với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ôtô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được thực hiện định kỳ vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hằng năm.

Điều 10. Kiểm tra và giám sát thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành cấp tỉnh chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo các quy định tại Quy định này.

Điều 11. Chất vấn

1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo các quy định của Quy định này có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

2. Việc chất vấn được thực hiện theo quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở; quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 12. Trả lời chất vấn

Người có trách nhiệm thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định của Quy định này phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai cho người chất vấn chậm nhất không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.

Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời được gia hạn thêm 15 (mười lăm) ngày song phải thông báo đến người chất vấn trong vòng 5 (năm) ngày kể từ khi hết hạn lần đầu.

Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc văn bản và gửi tới người chất vấn.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Xử lý vi phạm

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng những quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quy định tại Quy định này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định tại Quy định này.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:

- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy định này;

- Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý về Sở Tài chính theo quy định;

- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan kịp thời xử lý, đề xuất phương án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Tổ chức hướng dẫn và theo dõi triển khai thực hiện Quy định này;

- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh và tham mưu báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, các tổ chức, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 153/2009/QĐ-UBND ngày 29/05/2009 ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.431

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.210.65
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!