ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15 /2014/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 09 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CÔNG GIÚP ĐỠ NGƯỜI ĐƯỢC
GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; MỨC HỖ TRỢ VÀ LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ QUYẾT TOÁN NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI TRỰC TIẾP GIÚP ĐỠ NGƯỜI ĐƯỢC GIÁO DỤC
TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị
quyết số 04/2014/NQ-HĐND , ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc quy định mức hỗ trợ người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục
tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định việc phân công
giúp đỡ người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ và lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ người trực tiếp giúp
đỡ người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân công giúp đỡ người được
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ và việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ người trực tiếp giúp đỡ người được
giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Tiêu chuẩn người được phân
công giúp đỡ người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Người được phân công giúp đỡ người
được giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Người được phân công giúp đỡ
người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là người được
phân công giúp đỡ) phải có điều kiện, năng lực và kinh nghiệm giáo dục, giúp đỡ
người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là người được
giáo dục). Cụ thể là người được phân công giúp đỡ mà trước đó đã giúp đỡ người
được giáo dục có tiến bộ hoặc tiến bộ rõ rệt, như sau:
- Người được giáo dục đang trong
thời hạn chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tiến bộ rõ rệt
được miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định.
- Người được giáo dục sau khi được
sự giúp đỡ trong thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm
hành chính mà không tái phạm được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
b) Người được phân công giúp đỡ phải
là cộng tác viên công tác xã hội, cộng tác viên trẻ em, người có uy tín trong
dòng họ, cộng đồng dân cư, vùng đồng bào dân tộc hoặc người có kinh nghiệm quản
lý, giáo dục người chưa thành niên trong cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp
trẻ em, cụ thể:
- Người có uy tín trong dòng họ, cộng
đồng dân cư, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải là người có trong danh sách do
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện, Ban Dân tộc tỉnh quản lý.
- Cộng tác viên công tác xã hội, cộng
tác viên trẻ em phải là người có trong danh sách do Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quản lý.
3. Quyền và nghĩa vụ của người
được phân công giúp đỡ
Người được phân công giúp đỡ có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 26, 29, 30, 36 Nghị định số
111/2013/NĐ-CP , ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Việc thay đổi người được phân công
giúp đỡ được thực hiện nếu người được phân công giúp đỡ không còn điều kiện
giúp đỡ hoặc không hoàn thành trách nhiệm được giao. Khi thay đổi, tổ chức được
giao trách nhiệm quản lý, giáo dục phải gửi quyết định phân công đó đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Mức hỗ trợ và việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ
Người được phân công giúp đỡ được
hưởng mức hỗ trợ một tháng là 25% mức lương cơ sở đối với mỗi người được giáo dục.
Một người có thể được phân công
giúp đỡ nhiều người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không quá 03
người cùng một lúc.
Được phân công tiếp nếu thuộc trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
Thời gian được hưởng kể từ ngày
người được phân công giúp đỡ nhận được Quyết định phân công của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em đến hết thời
hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hợp được miễn chấp hành phần thời
gian còn lại của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì thời gian hưởng
được tính đến ngày có quyết định miễn của Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Việc lập dự toán nguồn kinh
phí hỗ trợ
Căn cứ thực tế các vụ việc áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn của năm trước và kế hoạch của năm
hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp và lập dự toán theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thông qua cơ quan Tài chính thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
c) Việc quản lý, sử dụng và quyết
toán nguồn kinh phí hỗ trợ
Người được phân công sau khi thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì được hưởng
mức hỗ trợ.
UBND cấp xã có trách nhiệm quản
lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí này theo nội dung, trình tự, thủ
tục quy định.
Điều 2. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh
- Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số theo quy định để giới thiệu cho UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan,
tổ chức, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em (gọi tắt là cơ quan, tổ
chức và các cơ sở) hàng năm thông qua UBND cấp huyện.
- Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND
tỉnh xây dựng mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn
(theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH , ngày 24 tháng 5 năm 2013 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên
công tác xã hội xã, phường, thị trấn) để giới thiệu cho UBND cấp xã, cơ
quan, tổ chức và các cơ sở thông qua UBND cấp
huyện.
- Sở Tư
pháp có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội và các cơ quan có liên quan xây dựng mạng lưới người được phân công giúp
đỡ để giới thiệu cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức và các
cơ sở thông qua UBND cấp huyện thực hiện theo
quy định.
- Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hàng năm giới thiệu người có uy tín trong
dòng họ, cộng đồng dân cư cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức
và các cơ sở thông qua UBND cấp huyện.
2.
UBND cấp huyện
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở danh sách giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hàng
năm lập danh sách để giới thiệu cho UBND cấp xã, cơ quan,
tổ chức và các cơ sở.
Chỉ đạo,
kiểm tra UBND cấp xã trong việc thực hiện Quyết định này và các văn bản có liên
quan.
3.
UBND cấp xã
Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm kiểm tra việc phân công người
giúp đỡ cho người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn và thực hiện việc quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
4. Cơ quan, tổ chức và các cơ sở
Chịu trách nhiệm thực hiện hoặc phối
hợp với UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định có
liên quan theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP .
Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của người được phân công giúp đỡ và chịu trách nhiệm về
việc phân công đó.
Hỗ trợ, giúp đỡ người được phân
công hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị
trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|