|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 141/QĐ-UBND 2019 thu tiền sử dụng khi khai thác sử dụng tài nguyên biển Quảng Ngãi
Số hiệu:
|
141/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Trần Ngọc Căng
|
Ngày ban hành:
|
01/03/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 01 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI
TỪNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày
21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP
ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho
tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ
quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC
ngày 23/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế,
Khu công nghệ cao;
Trên cơ sở ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh tại Công văn số 65/HĐND-KTNS ngày 25/02/2019 về việc mức thu tiền sử
dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa
bàn tỉnh năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 368/STC-QLGCS ngày 30/01/2019 về việc ban hành mức thu
tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
biển trên địa bàn tỉnh năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh năm 2019, như sau:
1. Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để
khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu: 3.000.000 đồng/ha/năm;
2. Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện:
4.000.000đồng/ha/năm;
3. Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công
trình xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển: 5.000.000 đồng/ha/năm;
4. Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để
làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm:
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công
trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu
biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí,
đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du
lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ: 6.000.000
đồng/ha/năm;
5. Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để đổ
thải bùn nạo vét: 7.500.000 đồng/ha/năm;
6. Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng khu
vực biển khác: 3.000.000 đồng/ha/năm.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ mức thu tiền sử dụng khu
vực biển đối với từng hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển ban hành tại Điều 1 Quyết định này và Quyết định
giao khu vực biển của cấp có thẩm quyền, cơ quan Thuế xác định và thông báo số
tiền sử dụng khu vực biển đối với từng dự án cụ thể của tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra các trường hợp thuê sử dụng mặt
nước khu vực biển trước và sau ngày 15/7/2014 (ngay Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành) tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định giao khu vực biển và cung
cấp thông tin đến cơ quan Thuế thực hiện việc truy thu tiền thuê mặt nước và
thu tiền sử dụng khu vực biển theo quy
định.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư
Liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương
thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và Quyết định
này; nếu phát sinh vướng mắc thì các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Cục Thuế
tỉnh Quảng Ngãi để phối hợp xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh nghiên cứu, tham mưu đề
xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, Đức
Phổ, thành phố Quảng Ngãi; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP (NL), KT, TH, CB-TH;
- Lưu; VT, NN-TNlesang38.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
Quyết định 141/QĐ-UBND về mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 141/QĐ-UBND ngày 01/03/2019 về mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
1.030
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|