ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 04 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ
MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI
TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào
cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế
độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 439/TTr-SLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2016
và Báo cáo thẩm định số 102/BC-STP ngày 26 tháng 01 năm 2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức hỗ trợ, các
khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia
đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương và 15 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định Mức đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ
đối với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm đang giáo dục, chữa trị bắt buộc và
cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, tại
cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI
NGHIỆN BẮT BUỘC; NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH
- GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức hỗ trợ các khoản
đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại trung tâm và
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Người chưa thành niên nghiện
ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng
theo Luật Phòng, chống ma túy.
Điều 3.
Quy định về đóng góp và hỗ trợ
1. Người nghiện ma túy bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người chưa thành
niên nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội tỉnh được hỗ trợ toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng
10 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Người nghiện hoặc gia đình
của người nghiện ma túy đang cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm, tại
cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện
(trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Quy định này).
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Mức
đóng góp
1. Đối với người nghiện chữa
trị, cai nghiện tự nguyện tại trung tâm:
Người nghiện ma túy cai nghiện,
chữa trị tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh phải
đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện, chữa trị ở Trung tâm, trừ
trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 Điều
5 của quy định này. Các khoản đóng góp bao gồm:
a) Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện
và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người/năm;
c) Xét nghiệm tìm chất ma túy
và các xét nghiệm khác: 350.000 đồng/người/năm;
d) Sinh hoạt văn nghệ, thể
thao: 150.000 đồng/người/năm;
đ) Học văn hoá, học nghề:
2.200.000 đồng/người/năm/khoá học (nếu đối tượng có nhu cầu);
e) Điện, nước, vệ sinh:
100.000 đồng/người/tháng;
f) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở
vật chất: 900.000 đồng/người/năm;
g) Chi phí phục vụ, quản lý, bảo
vệ, truy tìm người tham gia cai nghiện bỏ trốn: 3.800.000 đồng/người/năm.
2. Đối với người nghiện ma túy
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng:
Người nghiện ma túy hoặc gia
đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời
gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm và hỗ trợ theo quy định tại khoản
2 Điều 5 của quy định này), gồm:
a) Chi phí khám sức khoẻ; xét
nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt
cơn: 350.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn
nghiện: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
c) Tiền ăn trong thời gian cai
nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày;
d) Chi phí cho các hoạt động
giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai
nghiện: 2.200.000 đồng/người/lần quyết định/khoá học (nếu có).
Điều 5. Chế độ hỗ trợ, miễn, giảm
1. Đối với
người chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại trung tâm:
Người nghiện
ma túy cai nghiện tự nguyện tại trung tâm được xét miễn, giảm đóng góp tiền ăn,
chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau:
a) Miễn
đóng góp tiền ăn và giảm 50% các chi phí cai nghiện tại Trung tâm trong thời
gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc diện bảo trợ xã
hội, người khuyết tật;
b) Giảm
50% mức đóng góp tiền ăn và giảm 25% các chi phí cai nghiện tại Trung tâm trong
thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
2. Đối
với người cai nghiện bắt buộc tại trung tâm:
Người cai
nghiện bắt buộc tại trung tâm thuộc đối tượng là thân nhân người có công cách mạng,
đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp
hành xong quyết định trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như
sau:
a) Tiền ăn
là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày;
b) Tiền
tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
3. Đối với
người chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng:
Người cai
nghiện, chữa trị tự nguyện tại cộng đồng được xét miễn, giảm đóng góp tiền ăn,
chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau:
a) Miễn
đóng góp tiền ăn, hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức
400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định và giảm 50% các chi phí cai nghiện
trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình
chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành
niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật;
b) Giảm
50% mức đóng góp tiền ăn và giảm 25% các chi phí cai nghiện trong thời gian chấp
hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
4. Đối với
người cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:
Người cai
nghiện, chữa trị bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính
sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên,
người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
a) Tiền
thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành
quyết định.
b) Tiền ăn
trong thời gian cai nghiện tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian
không quá 15 ngày.
Điều 6. Thủ
tục, thẩm quyền giải quyết miễn, giảm
1. Thủ tục miễn, giảm
a) Xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;
b) Xác nhận của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố đối với đối tượng thuộc diện gia
đình chính sách người có công với cách mạng, người thuộc diện bảo trợ xã hội,
người khuyết tật.
2. Thẩm quyền giải quyết chế độ
miễn, giảm:
a) Cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh: Giám đốc Trung tâm căn cứ hồ sơ của các
nhóm đối tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn, giảm theo quy định và quyết
toán kinh phí thực tế với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ hồ sơ của các nhóm đối
tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn, giảm theo quy định và quyết toán kinh
phí thực tế với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (Phòng Tài chính - Kế hoạch và
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 7.
Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để thực hiện
chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng nêu tại
quy định này được sử dụng từ ngân sách Nhà nước theo Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước; áp dụng theo quy định tại Điều 3
Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán và phân bổ kinh phí, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích, định
mức, tiêu chuẩn, thực hiện có hiệu quả.
3. Tổ chức thực hiện tốt công
tác cai nghiện và quản lý sau cai tại các Trung tâm, tại gia đình, cộng đồng.
Triển khai thực hiện có hiệu quả thí điểm mở rộng mô hình
hỗ trợ cắt cơn, điều trị nghiện ma túy.
4. Lập kế hoạch tái hoà nhập cộng
đồng và quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện, người bán dâm đã hoàn lương tìm
việc làm ổn định cuộc sống, phòng, chống tái nghiện, tái phạm.
5. Định kỳ kiểm tra, thanh tra, giám sát và tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện công tác quản lý sau cai
nghiện.
Điều 9. Sở
Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thực hiện
chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện ma túy theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước; xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho công tác cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, tại cộng đồng và chủ động tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hàng năm theo quy định.
Điều 10.
Công an tỉnh
1. Hướng dẫn Công an các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện chiến dịch phòng, chống tội phạm ma túy, mại dâm; phát
hiện và đấu tranh có hiệu quả tội phạm ma túy, người nghiện ma túy; tham gia quản
lý người sau cai nghiện ma túy; tổ chức cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma
túy ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam do ngành Công an quản lý theo
quy định.
2. Xây dựng kế hoạch, biện
pháp cụ thể cho việc quản lý người sau cai nghiện tại địa phương.
3. Hỗ trợ công tác bảo đảm an
ninh trật tự tại Trung tâm; tập huấn nghiệp vụ bảo vệ và phòng, chống các hiện
tượng gây rối trật tự, bạo động cho cán bộ nhân viên Trung tâm; điều tra truy cứu
trách nhiệm hình sự các hành vi thẩm lậu ma túy vào Trung tâm.
Điều 11.
Sở Y tế
1. Phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và
phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm, các bệnh xã hội tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
2. Phối hợp Công an xét nghiệm
các chất ma túy đối với người sử dụng ma túy, nghi vấn nghiện ma túy mới phát
hiện.
3. Quy định cụ thể về tiêu chuẩn
của cơ sở y tế thuộc khu quản lý dành cho người sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tại cộng đồng; tổ chức kiểm tra việc tổ chức
thực hiện.
Điều 12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Xây dựng Kế hoạch và bố trí
kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy của địa phương.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện; tùy vào tình hình, số
người nghiện ma túy tại địa phương để chỉ đạo việc điều trị cắt cơn tại các cụm
xã có số lượng người nghiện ít; tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và
phòng, chống tái nghiện ma túy.
3. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và tại Trung tâm; kiểm
tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở địa
phương; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy hàng
tháng, quý, năm.
Điều 13. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tùy vào tình hình, số người
nghiện ma túy tại địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình, cộng đồng của địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng và phòng, chống tái nghiện ma túy.
3. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với
các đoàn thể cùng cấp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại
nơi cư trú và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy
hàng tháng, quý, năm.
Điều 14. Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh
Thực hiện quản lý các khoản thu, chi theo đúng
quy định tài chính hiện hành và theo các quy định tại Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014.
Điều 15. Trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Quy định,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.