ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1390/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 08 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện;
Căn cứ Thông tư số
04/2020/TT-BNV ngày 13/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của
Chính phủ;
Theo Đơn đề nghị ngày 16/10/2024 của
Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi và đề xuất của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2048/SNV-TCBC ngày
30/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công nhận Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung) lần thứ hai của Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi ban hành kèm
theo Quyết định này. Điều lệ này thay thế Điều lệ được công nhận tại Quyết định
số 1212/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công
nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và các sáng lập
viên Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
-
Lưu:
VT, NC(Vi1374).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)
QUỸ HỖ TRỢ
NGƯ DÂN QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1390/QĐ-UBND
ngày
08/11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
- Tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng
Ngãi (QHNQ).
- Tiếng Anh: The Quang Ngai
Fishermen Support Fund (QNFSF).
2. Biểu tượng (logo):
|
Vòng ngoài hình vô lăng tàu cá màu
gỗ; vòng trong có dòng chữ màu đỏ: Quỹ hỗ trợ ngư
dân Quảng Ngãi; mặt chính giữa có hình bản đồ Việt Nam màu đỏ trên
nền hình mặt biển và tàu cá màu xanh.
|
3. Trụ sở làm việc của Quỹ: Số nhà
02, đường Cao Bá Quát (trong trụ sở Báo Quảng Ngãi), thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi.
4. Số điện thoại: 0844505252.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện hoạt động vì lợi ích cộng đồng, không
vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ không hoàn lại cho ngư dân Quảng
Ngãi bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu nước ngoài gây ra khi đang khai thác thủy
sản hợp pháp trên các vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi
hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ nguồn tài
sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản của Quỹ trên
cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn
chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc:
a) Thành lập và hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải
kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Tổ chức, hoạt động theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của Quỹ được UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận; chịu sự
quản lý Nhà nước của Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về ngành, lĩnh vực Quỹ hoạt động;
d) Công khai, minh bạch về tổ chức,
hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ
trong suốt quá trình đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên của Quỹ
Các tổ chức và cá nhân sáng lập Quỹ
gồm: Hội Nghề cá tỉnh Quảng Ngãi, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Ngãi, ông Nguyễn Xuân Huế (nguyên Phó bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch
UBND tỉnh), ông Trương Ngọc Nhi (nguyên Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh).
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
1. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ theo ủy quyền từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và
quy định của pháp luật.
3. Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ để
hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng ngư dân, các tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật
và Điều lệ đã được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi công nhận.
b) Vận động quyên góp, tài trợ cho
Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tài trợ, hiến,
tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của Quỹ và quy định của
pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ đã được
công nhận để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ;
c) Được thành lập pháp nhân trực thuộc
theo quy định của pháp luật;
d) Được quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật;
đ) Được phối hợp với tổ chức, cá
nhân để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để triển khai các đề
án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa phương, tổ
chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục
đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ được tiếp nhận
tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo Điều lệ của Quỹ;
b) Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy
quyền của tổ chức, cá nhân đã ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ;
c) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết,
biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng tài sản, tài chính tiết
kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện
chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật, đăng ký mã số
thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát của cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định
của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và
báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
e) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm công
khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31
tháng 3;
g) Khi thay đổi văn phòng
làm việc hoặc Giám đốc Quỹ, phải báo cáo bằng văn bản với UBND tỉnh.
h) Hàng năm Quỹ phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và tài chính với UBND tỉnh và các sở, ngành chức năng
quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Quỹ trước ngày 31 tháng 12;
i) Thực hiện các quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng Quỹ.
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan
quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có tôi thiếu 05 (năm) thành viên do sáng lập viên đề
cử hoặc Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ
sau và được UBND tỉnh công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05
(năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển
Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng Việt
Nam trở lên; khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ cho các chủ tàu đã chết, mất tàu, không
có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng với Giám đốc Quỹ
trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách
công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, chế độ đối với
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, phụ
trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định của Điều lệ và theo
quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định về cơ cấu tổ chức và bộ
máy của Quỹ theo Điều lệ và quy định của pháp luật;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực
thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật;
h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi
Hội đồng quản lý Quỹ được UBND tỉnh công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ
có trách nhiệm xây dựng, ban hành các quy định về: quản lý và sử dụng tài sản,
tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; công tác khen thưởng, kỷ luật và giải
quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; thời gian làm việc,
sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức danh của Quỹ; các quy định khác trong nội bộ Quỹ phù hợp với
Điều lệ và quy định pháp luật.
l) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ; các quy định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 93/2012/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ 3 tháng 01 lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của một nửa (1/2) số
thành viên. Cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ là hợp lệ khi có trên một nửa (1/2) số
thành viên tham gia, trong đó phải có mặt Chủ tịch Hội đồng Quản lý hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm và quyền hạn tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, thực
hiện các nhiệm vụ được phân công, được phát biểu ý kiến và biểu
quyết trong cuộc họp. Trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ,
người chủ trì cuộc họp xin ý kiến bằng văn bản (qua zalo), ý kiến bằng văn bản
của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp.
Trường hợp không tổ chức họp trực tiếp được, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xin
ý kiến bằng văn bản gửi các thành viên qua email, zalo, ý kiến phản hồi của các
thành viên qua email, zalo có giá trị như ý kiến bằng văn bản, sau 5 ngày làm
việc, nếu thành viên nào không có ý kiến thì coi như đồng ý.
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có trên một nửa (1/2) thành viên biểu quyết tán
thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam, được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp
luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ không quá 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo
sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ;
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành
công việc hàng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 năm, có thể
được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản
Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc (nếu có);
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phó Giám đốc Quỹ
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp Giám
đốc Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ trong một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ do
Giám đốc Quỹ phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và Hội đồng quản lý
Quỹ về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 13. Phụ trách kế toán Quỹ
1. Phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế phụ trách kế toán Quỹ theo quy định của pháp
luật về kế toán.
2. Phụ trách kế toán Quỹ có trách
nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán theo quy định của
pháp luật.
3. Không bổ nhiệm người phụ trách kế
toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán.
4. Người phụ trách kế toán chịu
trách nhiệm quyết toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể Quỹ
hoặc chuyển công tác khác.
Điều 14. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
Ban Kiểm soát có 03 (ba) thành viên gồm: Trưởng ban và 02 (hai) ủy viên viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ, nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và các quy định của pháp
luật;
b) Giải quyết đơn thư phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ;
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính, tài sản
của Quỹ.
Điều 15. Văn phòng Quỹ
Văn phòng Quỹ có nhân viên phụ trách
kế toán, nhân viên chuyên trách công tác văn thư, hành chính, tổng hợp, thủ quỹ
và thu hồi nợ.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN
TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận động quyên góp, tiếp nhận
tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận
động tài trợ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm thực hiện mục
đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải được nộp ngay vào Quỹ
theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang
thông tin điện tử của Quỹ (nếu có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều
kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp hỗ
trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố
nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về tài sản của nhân dân. Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Hội Chữ thập đỏ tỉnh.
4. Đối với khoản tài trợ, quyên góp,
ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy
đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền, tài sản. Đối với khoản tài trợ có mục
đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên
góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của tổ chức, cá nhân phải trên tinh thần tự
nguyện, không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc tổ chức, cá
nhân thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ tổ chức, cá nhân đóng góp cho Quỹ phải công khai,
minh bạch và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên góp,
tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và
báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai nơi tiếp nhận
quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ
trợ, tài trợ
1. Đối tượng hỗ trợ, tài trợ
a) Ngư dân Quảng Ngãi có tàu thuyền,
tài sản bị thiệt hại do tàu nước ngoài gây ra; bị chết, mất tích, bị thương khi
đang đánh bắt hải sản trên các vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện các
công việc liên quan đến nghề cá và ngư dân được nhà tài trợ chỉ định.
2. Điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ:
Chuyến biển mà ngư dân bị thiệt hại
không vi phạm các quy định của pháp luật về thủy sản và công tác phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN,
TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Thu từ các cuộc vận động quyên
góp, hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật.
3. Thu từ nguồn hỗ trợ của ngân sách
Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao.
4. Thu từ tiền lãi gửi ngân hàng.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 20. Sử dụng Quỹ
1. Chi hỗ trợ, tài trợ nhằm mục đích
nhân đạo, từ thiện và mục đích xã hội khác theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ và
quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các khoản tài trợ có mục
đích, có đối tượng và địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của các tổ chức, cá nhân
tài trợ trong và ngoài nước.
3. Chi thực hiện dịch vụ công, các
chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ
quan nhà nước giao.
4. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
Điều 21. Nội dung chi cho hoạt động
quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp
cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc;
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư, văn
phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát
sinh đi làm nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu
trợ;
g) Các khoản chi khác liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi phí hoạt động quản
lý Quỹ:
a) Chi phí quản lý hành chính và các
chi phí tổ chức, vận động quyên góp ủng hộ cho Quỹ không quá 5% tổng số thu của
Quỹ (không bao gồm các khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt,
thiên tai, cứu trợ khẩn cấp phải thực hiện đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được
tiền, tài sản);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế
cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng
quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng
năm của Quỹ theo quy định.
c) Trường hợp chi phí quản lý Quỹ đến
cuối năm không sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo
quy định.
Điều 22. Quản lý tài chính, tài sản
của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các
quy định về sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt
tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt
quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo kiến nghị với Hội đồng quản lý
Quỹ về tình hình tài chính, tài sản của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định
về quản lý tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính vào các hoạt động
khác ngoài mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng
góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ
chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu chi
từng khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán quý, năm theo từng nội dung thu chi theo Luật Kế toán và
các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Quỹ phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của Kiểm toán (nếu có) trên
phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định.
Điều 23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể Quỹ
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và
tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước
khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của
Quỹ. Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng
tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo
biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được
chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo
biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên
hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn, Quỹ chỉ được chi
các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến khi có quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không
được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ
và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi Quỹ giải thể được thanh
toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể
và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuê và các khoản
phải trả khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự có
của Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại của
Quỹ thì được nộp vào ngân sách tỉnh. Đối với tài sản do ngân sách Nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước
để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA TÁCH, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, Điều 39 của
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện khi có quyết định hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, đổi tên
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Đình chỉ hoạt động của Quỹ
có thời hạn
Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động khi vi
phạm những quy định của Nhà nước; ngoài việc bị tạm đình chỉ, chấm dứt, giải thể
tùy theo mức độ vi phạm Quỹ có thể bị phạt hành chính bổ sung, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường; tùy theo mức độ vi phạm, những người quản lý
Quỹ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Điều 26. Giải thể Quỹ
1. Quỹ có thể tự giải thể hoặc bị giải
thể.
2. Quỹ tự giải thể trong các trường
hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ;
b) Mục tiêu hoạt động của Quỹ đã
hoàn thành;
c) Không còn khả năng về tài sản,
tài chính để hoạt động.
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ tự giải
thể Quỹ thực hiện theo Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
1. Những tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được
Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xem xét, quyết định khen thưởng
trong nội bộ Quỹ.
Điều 28. Kỷ luật
1. Những người làm việc tại Quỹ vi
phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong
nội bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải
được trên hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải
được UBND tỉnh quyết định công nhận mới có hiệu lực thi hành.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng
Ngãi có 8 Chương,
30 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định
công nhận.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
về Quỹ từ thiện, Quỹ xã hội và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý
Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều
lệ này./.