ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
134/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội số 29/2000/PL-UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội khóa X thông qua ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/TT-BTC ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản
lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ ngày 28/6/2003 của Hội đồng nhân dân Thành phố
khóa XII, kỳ họp thứ 10, từ ngày 26 đến ngày 28/6/2003 về phân cấp quản lý ngân
sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi ngân sách Thành phố Hà Nội;
Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố tại công văn số 150/HĐ-KTNS
ngày 26/9/2003 về phân cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi
ngân sách;
Theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá Hà Nội tại Tờ trình số 2264/STC-NSQHXP
ngày 01 tháng 08 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định
này bản “Qui định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền thuộc Thành
phố Hà Nội”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2004. Các quyết định trước đây của Ủy ban nhân dân
Thành phố trái với Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá; Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố; Cục trưởng Cục
Thuế Thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc Thành phố Hà Nội
và Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN THUỘC THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134./2003/QĐ-UB ngày 24 / 10 / 2003 của
UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Ngân sách Thành phố Hà Nội gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân theo qui định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân (ngân sách cấp Thành phố, ngân sách quận, huyện và ngân sách
xã, phường, thị trấn).
Chính quyền các cấp thuộc Thành phố
sử dụng ngân sách thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình theo phân cấp quản lý ngân sách. Mọi khoản thu, chi
ngân sách các cấp đều phải phản ánh vào ngân sách Nhà nước thông qua Kho bạc
Nhà nước.
Điều 2: Nguồn
thu của các cấp ngân sách thuộc Thành phố Hà Nội được phân loại như sau:
1. Các khoản thu 100% theo qui định
của Luật Ngân sách Nhà nước;
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách theo qui định của Chính phủ và của Thành
phố;
3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
trực tiếp;
4. Thu huy động vốn đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng theo qui định của pháp luật;
Điều 3: Nhiệm
vụ chi của các cấp ngân sách thuộc Thành phố Hà Nội được phân loại như sau:
1. Chi đầu tư phát triển;
2. Chi thường xuyên;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản
tiền do Thành phố huy động hoặc vay để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
4. Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính
của Thành phố;
5. Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới;
Điều 4: Cân
đối ngân sách các cấp thuộc Thành phố phải bảo đảm nguyên tắc: Tổng số chi không
vượt quá tổng số thu ngân sách mỗi cấp được hưởng theo quy định, kể cả số bổ
sung từ ngân sách cấp trên (nếu có).
Trường hợp Thành phố có nhu cầu đầu
tư phát triển, xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách Thành
phố bảo đảm và thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố quyết định, nhưng vượt khả năng cân đối của ngân sách Thành phố
năm dự toán, thì Thành phố được huy động vốn trong nước theo qui định của pháp
luật và phải cân đối ngân sách Thành phố hàng năm để trả nợ khi đến hạn. Mức dư
nợ từ nguồn vốn huy động theo qui định của Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, Thành
phố được vay vốn từ các nguồn tài chính của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn viện trợ kể cả viện trợ ODA do ngân
sách vay về cho vay lại để đầu tư xây dựng phát triển Thủ đô theo quy định của
pháp luật.
Điều 5: Phân
cấp quản lý ngân sách giữa Thành phố, quận, huyện và xã, phường, thị trấn được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
- Phù hợp và đồng bộ với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tổ chức bộ máy và năng lực quản
lý của mỗi cấp.
- Phân cấp thu ngân sách gắn với
nhiệm vụ và khả năng quản lý nguồn thu của từng cấp; tăng cường khai thác nguồn
thu và chống thất thu của chính quyền các cấp; hạn chế phân chia nguồn thu có qui
mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu thuộc cấp chính quyền quản lý
trên địa bàn để có nguồn tài chính bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ
sung từ ngân sách cấp trên.
- Ngân sách Thành phố giữ vai trò
chủ đạo để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, như: tập trung vốn đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị hiện đại, thực hiện các
chính sách quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ
trợ ngân sách cấp dưới chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
- Ngân sách quận, huyện được tăng
cường nguồn thu tối đa để bảo đảm chủ động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, trong phạm vi quản lý.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn
được bảo đảm tăng cường nguồn lực để đáp ứng nhiệm vụ chi và phù hợp với điều kiện
đặc điểm cụ thể của xã, phường, thị trấn.
Điều 6: Quan
hệ giữa các cấp ngân sách thuộc Thành phố thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Mỗi cấp ngân sách được hưởng
nguồn thu cụ thể để bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao theo
phân cấp của Thành phố.
- Thời kỳ ổn định ngân sách được
thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố. Thời kỳ đầu ổn định là
3 năm, bắt đầu từ năm ngân sách 2004 đến hết năm ngân sách 2006. Trong thời kỳ
ổn định, các cấp ngân sách được phân cấp ổn định về nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và mức bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp trên.
Trong thời kì ổn định nếu tăng thu,
tiết kiệm chi thì các cấp ngân sách được quyền sử dụng nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi (phần ngân sách cấp mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn; Nếu giảm thu phải sắp xếp để giảm chi tương ứng,
đảm bảo cân đối ngân sách của cấp mình. Kết thúc thời kì ổn định ngân sách, Hội
đồng nhân dân Thành phố xem xét quyết định điều chỉnh nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp
ngân sách và điều chỉnh mức bổ sung cân đối của ngân sách Thành phố cho ngân
sách cấp quận, huyện.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách
cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Không được dùng ngân sách của cấp này để
chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo qui định của Chính phủ.
Trường hợp Thành phố quyết định ban
hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách, thì Thành phố có giải pháp
bố trí nguồn kinh phí để thực hiện; Cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ
quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp trên, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 7: Thưởng
vượt thu và sử dụng nguồn tiền thưởng vượt thu của ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới:
- Hàng năm, trường hợp có số tăng
thu ngân sách Nhà nước so với dự toán Thành phố giao từ các khoản thu phân chia
giữa ngân sách Thành phố và ngân sách quận, huyện, xã, phường, thị trấn, căn cứ
vào thành tích công tác quản lý thu ngân sách của từng quận, huyện, Thành phố
quyết định thưởng vượt thu cho các quận, huyện, mức thưởng không vượt quá số
tăng thu so với thực hiện năm trước ;
- Nguồn tiền thưởng của ngân
sách Trung ương cho ngân sách Thành phố được sử dụng để đầu tư cho các công trình
kết cấu hạ tầng, các nhiệm vụ quan trọng của Thành phố và xem xét trích một
phần thưởng cho ngân sách quận, huyện theo kết quả và thành tích quản lý thu
trên địa bàn.
Nguồn tiền thưởng của ngân
sách quận, huyện được sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản, xem xét thưởng
cho ngân sách xã, phường, thị trấn và sử dụng vào một số nhiệm vụ chi quan
trọng khác của quận, huyện.
Điều 8: Hội đồng
nhân dân cấp trên quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách
cấp dưới trực tiếp. Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm có
2 nội dung:
a/ Bổ sung cân đối thu,
chi ngân sách:
Được xác định trên cơ sở các nguồn
thu ngân sách được hưởng và nhiệm vụ chi được phân cấp theo qui định. Số bổ
sung được giữ ổn định theo số tuyệt đối trong thời gian 3 năm của thời kỳ ổn định
ngân sách.
b/ Bổ sung có mục tiêu:
Số bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm:
- Hỗ trợ một phần cho ngân
sách cấp dưới khi thực hiện những chế độ chính sách mới do cấp trên ban hành và
khi phát sinh những nhiệm vụ quan trọng cấp thiết mà cấp dưới sau khi sắp xếp lại
ngân sách, sử dụng dự phòng nhưng vẫn chưa đáp ứng được.
- Bổ sung từ ngân sách Thành phố
để hỗ trợ ngân sách quận, huyện chi đầu tư xây dựng cơ bản các dự án quan trọng,
cần thiết sau khi ngân sách quận, huyện đã cân đối nhưng không đủ nguồn.
- Bổ sung nhiệm vụ chi đột
xuất do ngân sách cấp trên giao cho cấp dưới thực hiện hoặc để hỗ trợ xử lý khó
khăn đột xuất.
- Bổ sung để thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp của Thành phố.
- Bổ sung để thực hiện một
số nhiệm vụ chi khác, theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Các cấp ngân sách, các đơn
vị sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu phải theo đúng mục tiêu qui định, đảm bảo
chi đạt hiệu quả, không được sử dụng nguồn kinh phí này vào các công việc khác.
Điều 9:
1. Dự toán chi ngân sách các cấp
được bố trí khoản dự phòng từ 2% - 5% tổng số chi (tỷ lệ cụ thể do Hội đồng nhân
dân từng cấp quyết định), để chi cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ
cấp bách khác của địa phương.
2. Quỹ dự trữ tài chính của Thành
phố được bố trí từ các nguồn: trong dự toán ngân sách Thành phố hàng năm, từ
nguồn tăng thu, kết dư ngân sách và các nguồn tài chính khác. Việc trích, lập
và sử dụng Quĩ dự trữ tài chính theo qui định của pháp luật.
Chương 2:
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA
CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Điều 10: Nguồn
thu của ngân sách cấp Thành phố gồm:
1. Các khoản thu ngân sách Thành
phố hưởng 100%:
a/ Thuế môn bài thu từ các Doanh
nghiệp Nhà nước Trung ương, Doanh nghiệp Nhà nước địa phương; Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn; các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính,
sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang Thành phố.
b/ Thuế tài nguyên (không kể thuế
tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) từ doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh
nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c/ Tiền sử dụng đất (phần do Cục
Thuế thu);
d/ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước
(không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí);
đ/ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước;
e/ Lệ phí trước bạ (phần do Cục Thuế
thu);
g/ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
(Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt và
các khoản thu khác do Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô nộp ngân sách);
h/ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách
Thành phố, tiền thu hồi vốn của ngân sách Thành phố tại các cơ sở kinh tế, thu
từ quĩ dự trữ tài chính của Thành phố;
i/ Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho Thành phố, theo qui định của pháp luật;
k/ Các khoản phí, lệ phí (phần nộp
ngân sách theo qui định), do các cơ quan đơn vị thuộc Thành phố quản lý tổ chức
thu, (không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ);
l/ Các khoản phạt, tịch thu theo
qui định của pháp luật do các đơn vị thuộc Thành phố xử lý, nộp ngân sách;
m/ Huy động vốn để đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng theo nghị quyết HĐND Thành phố;
n/ Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách Thành phố ;
o/ Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách
theo qui định của các đơn vị do Thành phố quản lý;
p/ Thu kết dư ngân sách Thành phố;
q/ Các khoản thu khác của ngân sách
Thành phố theo qui định của pháp luật;
r/ Thu bổ sung từ ngân sách
Trung ương;
s/ Thu chuyển nguồn từ ngân sách
Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
2. Các khoản thu ngân sách Thành
phố hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế giá trị gia tăng (không kể
thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu, từ hoạt động xổ số kiến thiết
);
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp (không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, thuế thu
nhập từ hoạt động xổ số kiến thiết);
c/ Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao;
d/ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hàng hoá, dịch vụ trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết);
g/ Phí xăng dầu;
Điều 11: Nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp Thành phố:
1. Chi đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp Thành phố
quản lý và các dự án trọng điểm trên địa bàn;
b/ Đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Thành phố theo qui định của pháp
luật;
c/ Chi đầu tư phát triển các chương
trình mục tiêu quốc gia do cấp Thành phố thực hiện;
d/ Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo qui định của pháp luật.
Đối với nhiệm vụ chi xây dựng
cơ bản Thành phố, phải ưu tiên bố trí các dự án theo mục tiêu, cơ cấu đầu tư
thuộc kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn và từng năm, theo từng lĩnh vực, được
Hội đồng nhân dân Thành phố nghị quyết, phù hợp với qui hoạch phát triển đô
thị, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách Thành phố
2. Chi thường xuyên:
a/ Các hoạt động sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, nghệ thuật, phát thanh
truyền hình, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường do cấp Thành
phố quản lý:
- Giáo dục trung học phổ thông
công lập, các trường chuyên biệt và sự nghiệp giáo dục khác do thành phố quản
lý;
- Giáo dục đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt
động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội,
hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu
diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác;
- Đài phát thanh, truyền hình Hà
Nội và các hoạt động thông tin của Thành phố;
- Bồi dưỡng, huấn luyện các huấn
luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp Thành phố; hoạt động của các cơ sở thể
dục, thể thao của Thành phố;
- Nghiên cứu, thực hiện các chương
trình, đề tài khoa học cấp Thành phố; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và
các hoạt động khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp văn hoá, xã hội
khác.
b/ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
do cấp Thành phố quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy
tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông trên các tuyến đường, các công trình giao thông;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi,
lâm nghiệp: duy tu bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi do cấp Thành
phố quản lý; các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến
nông, khuyến ngư; bảo vệ, phòng chống cháy rừng;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo
dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, giao thông đô thị, vỉa hè, hệ thống
cấp nước, thoát nước, công tác duy trì vệ sinh đô thị, công viên, cây xanh và
các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ
sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi
trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c/ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
d/ Hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam:
- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố; hoạt động của các Sở, Ban, Ngành và các
cơ quan quản lý Nhà nước khác thuộc Thành phố;
- Hoạt động của Văn phòng Thành uỷ
và các cơ quan Đảng trực thuộc Thành uỷ;
đ/ Hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh Thành phố; Hội cựu chiến binh Thành phố; Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố;
Hội nông dân Thành phố;
e/ Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp Thành phố theo
qui định của pháp luật;
g/ Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do cấp Thành phố quản lý;
h/ Chi thường xuyên các chương trình
Quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương thực hiện;
i/ Trợ giá theo chính sách
của Nhà nước và Thành phố cho các đối tượng thuộc cấp Thành phố quản lý;
k/ Các khoản chi khác theo
qui định của pháp luật;
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động
vốn cho đầu tư của Thành phố;
4. Chi hỗ trợ các quỹ của Thành phố
theo qui định của pháp luật;
5. Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính
của Thành phố;
6. Chi bổ sung cho ngân sách quận,
huyện;
7. Chi chuyển nguồn từ ngân sách
Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 12: Nguồn
thu của ngân sách quận, huyện gồm:
1. Các khoản thu ngân sách quận,
huyện hưởng 100%:
a/ Thuế môn bài thu từ các Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cá nhân
và hộ kinh doanh (bậc 1, bậc 2) đóng trên địa bàn (không kể thuế môn bài thu
của cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 3 đến bậc 6); Thuế môn bài thu từ các cơ sở
kinh tế của cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc quận, huyện quản lý do Chi cục
Thuế thu);
b/ Thuế tài nguyên từ các Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh;
c/ Tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế
thu;
d/ Lệ phí trước bạ xe máy do Chi
cục Thuế thu;
đ/ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
do Tổng đại lý Xổ số kiến thiết quận, huyện nộp ngân sách;
e/ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài trực tiếp cho quận, huyện theo qui định của pháp luật;
g/ Các khoản phí, lệ phí (phần nộp
ngân sách theo qui định) do các cơ quan, đơn vị thuộc quận, huyện tổ chức thu
(không kể lệ phí trước bạ nhà đất);
h/ Thu phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực do các đơn vị quận, huyện phạt xử lý, (không kể phạt vận tải quá
tải tại các trạm cân);
i/ Thu từ xử lý các hoạt động chống
buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật do các đơn vị thuộc quận, huyện thực hiện;
k/ Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho quận, huyện;
l/ Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách
theo qui định của các đơn vị do quận, huyện quản lý;
n/ Thu kết dư ngân sách quận, huyện;
m/ Các khoản thu khác của ngân sách
quận, huyện theo qui định của pháp luật;
o/ Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
p/ Thu chuyển nguồn từ ngân sách
quận, huyện năm trước sang ngân sách năm sau;
2. Các khoản thu ngân sách quận,
huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế giá trị gia tăng thu từ kinh
tế ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị gia tăng thu từ cá nhân và hộ kinh
doanh có mức thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6 đối với phường và từ bậc 3 đến bậc
6 đối với xã, thị trấn);
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu
từ kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ cá nhân
và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6 đối với phường và từ
bậc 3 đến bậc 6 đối với xã, thị trấn);
c/ Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá,
dịch vụ trong nước thu từ kinh tế ngoài quốc doanh, (không kể thuế tiêu thụ đặc
biệt thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6);
Các khoản thu trên được phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) tối đa cho ngân sách quận, huyện hưởng để bảo đảm
cân đối ngân sách, nhưng không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) do Quốc hội quyết
định cho Thành phố Hà Nội.
Điều 13:
Nhiệm vụ chi của ngân sách quận, huyện:
1. Chi đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, do quận, huyện
quản lý, theo quy hoạch, phù hợp với khả năng ngân sách và có tổng mức đầu tư
dưới 5 tỷ đồng/1 dự án, được Thành phố chấp thuận về chủ trương đầu tư, danh
mục dự án.
b/ Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo qui định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a/ Các hoạt động sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, nghệ thuật, thể dục
thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường:
- Giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên và sự nghiệp giáo dục
khác do quận, huyện quản lý;
- Dạy nghề, đào tạo nghề; bồi
dưỡng kiến thức do Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện mở và các hình thức
bồi dưỡng, đào tạo khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt
động y tế khác do quận, huyện quản lý (kể cả chi lương và các khoản trích theo
lương đối với cán bộ y tế phường);
- Cứu tế xã hội, phòng chống các
tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Nhà truyền thống, thư viện, nhà
văn hoá và các hoạt động văn hoá khác;
- Đài phát thanh và các hoạt
động thông tin, tuyên truyền khác của quận, huyện;
- Bồi dưỡng, huấn luyện vận động
viên các đội tuyển cấp quận, huyện trong thời gian tập trung thi đấu; Hoạt động
của các trung tâm thể dục, thể thao do quận, huyện quản lý;
- Chi nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ ;
- Các sự nghiệp văn hoá, xã hội
khác;
b/ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
do quận, huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy
tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp đường giao thông và các công trình giao thông
do quận, huyện quản lý theo phân cấp;
- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, phòng chống lụt bão, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
do quận, huyện quản lý; Chi trợ giá giống cây trồng, vật nuôi; chi hỗ trợ
chuyển đổi cơ cấu kinh tế thuộc quận, huyện.
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa, nâng cấp hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, cấp nước, thoát
nước, công viên, cây xanh; Các sự nghiệp thị chính khác;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi
trường;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ
sơ địa chính;
- Hoạt động quản lý hệ thống các
chợ, các trung tâm thương mại do quận, huyện quản lý;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c/ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội của cấp quận, huyện;
d/ Hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam quận, huyện:
- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; các Phòng, Ban, Ngành và các cơ quan
quản lý Nhà nước khác thuộc quận, huyện;
- Hoạt động của Văn phòng quận, huyện
uỷ và các cơ quan khác trực thuộc quận, huyện uỷ;
đ/ Hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội quận, huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ; Hội Nông dân;
e/ Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp quận, huyện
theo quy định của pháp luật;
g/ Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do quận, huyện quản lý:
h/ Các khoản chi khác theo
qui định của pháp luật;
3. Chi bổ sung cho ngân sách xã,
phường, thị trấn;
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách
quận, huyện năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 14: Nguồn
thu của ngân sách xã, phường, thị trấn:
1. Các nguồn thu xã, phường,
thị trấn hưởng 100% :
a/ Thuế môn bài thu từ cá nhân,
hộ kinh doanh từ bậc 3 đến bậc 6 trên địa bàn xã, phường, thị trấn (do Chi cục
Thuế thu hoặc uỷ nhiệm cho xã, phường, thị trấn thu);
b/ Thuế nhà đất;
c/ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
d/ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
đ/ Các khoản thu phí, lệ phí
(phần nộp ngân sách theo qui định) do xã, phường, thị trấn tổ chức thu và các
khoản thu phí, lệ phí do cấp có thẩm quyền giao cho xã, phường, thị trấn tổ chức
thu theo qui định của pháp luật;
e/ Lệ phí trước bạ nhà đất;
g/ Phạt xử lý vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (trừ thu từ các
hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật);
h/ Thu sự nghiệp, phần nộp
ngân sách theo qui định từ các hoạt động sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản
lý;
i/ Thu từ sử dụng quỹ đất công,
công ích và thu hoa lợi công sản khác;
k/ Thu đền bù thiệt hại về đất công
do xã, phường, thị trấn quản lý;
l/ Đóng góp của các tổ chức,
cá nhân:
- Huy động ngày công nghĩa
vụ lao động công ích để sử dụng vào các mục đích cụ thể theo qui định của pháp luật.
- Đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân cho xã, phường, thị trấn.
- Thu huy động đóng góp tự
nguyện của nhân dân theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn để
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng do xã,
phường, thị trấn quản lý (thực hiện theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng
làm).
n/ Thu về quản lý, sử dụng
tài sản công do xã, phường, thị trấn quản lý: cho thuê tài sản không cần dùng, bán
thanh lý tài sản v.v…
m/ Viện trợ của các tổ chức
và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn.
o/ Thu kết dư ngân sách;
p/ Các khoản thu khác của ngân sách
xã, phường, thị trấn theo qui định của pháp luật;
q/ Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
2. Các khoản thu ngân sách xã, phường,
thị trấn hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế giá trị gia tăng thu từ cá
nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6 (đối với xã, thị
trấn); từ bậc 4 đến bậc 6 (đối với phường);
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu
từ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6 (đối với xã,
thị trấn); từ bậc 4 đến bậc 6 (đối với phường);
c/ Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá,
dịch vụ sản xuất trong nước của cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ
bậc 3 đến bậc 6;
Các khoản thu trên được phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) tối đa cho ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng
để bảo đảm cân đối ngân sách, nhưng không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) do Quốc
hội quyết định cho Thành phố Hà Nội.
Điều 15: Nhiệm
vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn :
1. Chi đầu tư phát triển (đối với
xã, thị trấn):
a/ Chi đầu tư xây dựng, cải tạo các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do xã, thị trấn quản lý không có
khả năng thu hồi vốn, theo qui hoạch, phù hợp khả năng ngân sách xã, thị trấn
và có tổng mức vốn đầu tư dưới 01 tỷ đồng/ 1 dự án, được Uỷ ban nhân dân huyện
chấp thuận về chủ trương đầu tư, danh mục, tổng mức vốn đầu tư của từng dự án.
b/ Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, thị trấn từ nguồn huy động đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án theo qui định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a/ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao:
- Chi sự nghiệp giáo dục mầm non
do xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý (kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo
và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý; hỗ trợ cho giáo viên mầm non bán công
do xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý theo qui định của Nhà nước); Hỗ trợ
các hoạt động giáo dục phổ thông trên địa bàn theo qui định của Thành phố;
- Hỗ trợ hoạt động của trạm y tế
xã, phường, thị trấn: phòng bệnh, chữa bệnh, dân số và kế hoạch hoá gia đình. (Riêng
lương và các khoản trích theo lương của cán bộ y tế phường do ngân sách quận
chi);
- Nhà truyền thống, thư viện, nhà
văn hoá, đài truyền thanh và các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
xã, phường, thị trấn;
- Chi sự nghiệp văn hoá, xã hội
khác.
b/ Chi sự nghiệp kinh tế gồm :
- Duy tu, sửa chữa các tuyến
đường, ngõ, ngách; sửa chữa cải tạo công trình cấp, thoát nước công cộng trong
các khu dân cư do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Hoạt động về môi trường của
xã, phường, thị trấn
- Hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã.
c/ Sửa chữa, cải tạo các công trình
phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở do xã, phường, thị trấn quản lý, như :
trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng
niệm, cơ sở thể dục thể thao, v.v…
d/ Chi cho công tác dân quân, tự
vệ và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn:
- Huấn luyện dân quân tự vệ,
các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ; đăng ký, tổ chức thanh niên đi làm
nghĩa vụ quân sự, tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; tổ chức
hội nghị tập huấn, kỷ niệm ngày truyền thống dân quân tự vệ và các hoạt động
khác.
- Tuyên truyền, vận động và
tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn (ngoài phần sử dụng quỹ bảo trợ an ninh); hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an
ninh, trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ sơ
kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh và các hoạt động khác về đảm
bảo an ninh trật tự.
đ/ Hoạt động của cơ quan Nhà nước
ở xã, phường, thị trấn:
- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Phụ cấp đối với cán bộ không chuyên
trách ở xã, phường thị trấn, ở thôn và tổ dân phố theo qui định của Nhà nước và
Thành phố;
- Hỗ trợ hoạt động các khu dân
cư.
e/ Hoạt động của Đảng uỷ xã, phường,
thị trấn;
g/ Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (kể cả hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân); Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu
chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
Hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi,
Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức xã hội của xã, phường, thị trấn theo qui định
của pháp luật; Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động
hoà giải.
h/ Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do xã, phường, thị trấn quản lý:
- Chi về công tác xã hội, phòng chống
các tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm và các hoạt động xã hội khác do xã, phường,
thị trấn quản lý;
- Thăm hỏi gia đình chính sách, các
hoạt động tình nghĩa nhân các ngày truyền thống, lễ, tết; Trợ cấp xã hội cho
người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa và thực hiện
các chính sách xã hội khác đối với các đối tượng do xã, phường, thị trấn quản
lý (không thuộc đối tượng chính sách, hưởng trợ cấp thường xuyên do Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội quận, huyện cấp).
- Công tác xã hội khác như:
trợ cấp cứu đói, hoả hoạn, thiên tai, mất mùa, tai nạn v.v...; quản lý nghĩa
trang, đài tưởng niệm liệt sỹ.
i/ Các khoản chi thường xuyên
khác theo qui định của pháp luật;
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LĨNH
VỰC NGÂN SÁCH
Điều 16: Nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp:
1/ Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm và quyền hạn sau:
a/ Lập dự toán thu, chi ngân sách
địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp mình và mức bổ sung cho ngân sách
cấp dưới phù hợp với các qui định về phân cấp ngân sách trong thời kỳ ổn định
ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách năm trong trường hợp cần thiết trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
b/ Quyết định sử dụng dự phòng ngân
sách và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp tình hình sử dụng dự
phòng ngân sách hàng quí và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kì họp gần nhất. (Đối
với cấp xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tình hình sử dụng dự phòng ngân sách hàng quí và báo cáo Hội
đồng nhân dân tại kì họp gần nhất).
c/ Thông báo số kiểm tra dự toán
thu, chi ngân sách hàng năm cho đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới;
d/ Quyết định sử dụng ngân sách trong
phạm vi được phân cấp để hỗ trợ cho các đơn vị do cấp trên quản lý đóng trên
địa bàn, theo qui định của pháp luật; Quyết định chi ứng trước dự toán ngân sách
năm sau và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước;
đ/ Lập quyết toán ngân sách địa phương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn;
e/ Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân
dân cùng cấp, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc;
nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới; qui định nguyên tắc bố
trí và chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách; Kiểm tra nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dưới về tài chính, ngân sách;
g/ Hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra các đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới thực hiện có hiệu quả các
quyết định và các nhiệm vụ tài chính, ngân sách do cấp trên giao;
h/ Thống nhất với Thường trực Hội
đồng nhân dân (hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân đối với xã, phường,
thị trấn) về sử dụng khoản tăng thu thuộc ngân sách cấp mình và tiền thưởng của
ngân sách cấp trên;
i/ Chỉ đạo cơ quan tài chính cùng
cấp chủ trì với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ
theo các khoản a, b, c, d, e, g, h mục 1, Điều này.
2 / Đối với Uỷ ban nhân dân
Thành phố, ngoài các nhiệm vụ trên còn có nhiệm vụ:
a/ Căn cứ nghị quyết Hội đồng nhân
dân Thành phố và ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố để quyết
định cụ thể về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền
địa phương và quyết định ban hành các định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi
tiêu đặc thù của ngân sách địa phương;
b/ Lập và trình Hội đồng nhân dân
Thành phố quyết định:
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương;
- Thu phí, lệ phí trong phạm vi được
phân cấp và các khoản đóng góp của nhân dân;
- Mức huy động vốn và vay vốn từ
các nguồn tài chính của Nhà nước;
Điều 17: Nghĩa
vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực ngân sách:
- Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tổ chức thực hiện tốt dự toán thu, chi ngân sách được giao, nộp đầy đủ, đúng
hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách theo qui
định của pháp luật; quản lý, sử dụng các khoản vốn, kinh phí do Nhà nước cấp
theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tự
đặt ra chế độ, tiêu chuẩn thu, chi ngân sách không đúng thẩm quyền, trái với qui
định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực, đầy đủ của các báo cáo kế toán, tài chính. Kiểm tra, phê duyệt quyết toán
ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán trực thuộc. Chịu trách nhiệm về
những sai phạm của đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý, sử dụng, ngân sách, tài sản Nhà nước, quyết toán tài chính;
Thực hiện việc củng cố, xây dựng bộ máy quản lý tài chính, ngân sách của cơ
quan, đơn vị, đồng thời bảo đảm năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ để
quản lý các hoạt động tài chính, ngân sách có hiệu quả.
Điều 18:
Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc Thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
và xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, đề ra những
biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách
được giao;
Uỷ ban nhân dân và cơ quan
Nhà nước các cấp thuộc Thành phố phải thực hiện đầy đủ quy chế công khai tài chính,
ngân sách; công khai việc quản lý sử dụng tài sản công theo qui định của pháp
luật. Thực hiện đầy đủ các hình thức công khai tài chính, ngân sách theo quy
định, đồng thời có trách nhiệm trả lời chất vấn, kiến nghị của nhân dân địa phương
về những vấn đề tài chính, ngân sách theo thẩm quyền.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19: Quy
định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.
Các quy định trước đây của Uỷ ban
nhân dân Thành phố về phân cấp quản lý ngân sách, trái với quy định này bị bãi
bỏ.
Điều 20:
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể, các đơn vị và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn thuộc Thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quy định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Ninh
|