ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1312/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 25
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH, ĐƠN GIÁ CHI PHÍ
ĐẶT HÀNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP VÀ ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2018.
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày
01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số
1952/QĐ-LĐTBXH ngày 19/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
ban hành kế hoạch thực hiện “nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
775/QĐ-BNNKTHT ngày 05/3/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm
2018;
Căn cứ Quyết định số
294/QĐ-UBND ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Thuận đến
năm 2020” và Quyết định số 982/QĐ- UBND ngày 05/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020” được phê duyệt tại
Quyết định số 294/QĐ- UBND ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận;
Xét đề nghị của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính tại Tờ trình liên tịch số 37/TTr-LĐTBXH- NN-TC ngày 10/5/2018,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kế hoạch, đơn giá chi phí đặt hàng và dự toán kinh phí đào tạo trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018. Cụ thể như sau:
1. Kế hoạch và đơn
giá chi phí đặt hàng
1.1. Cơ quan đặt hàng
và đối tượng hỗ trợ đào tạo:
a) Cơ quan thực hiện
đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Đơn vị cung cấp
dịch vụ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng:
- Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng với đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo: Các trường cao đẳng, trường
trung cấp, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và
các cơ sở đào tạo khác (gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp) đủ điều kiện
đào tạo trình độ sơ cấp (có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với các nghề được đặt hàng đào tạo) và đào tạo dưới 03 tháng (có văn
bản chấp thuận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các nghề được
đặt hàng đào tạo).
- Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng với các đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo: Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cấp huyện và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác (trừ các trường cao
đẳng, trường trung cấp, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân tỉnh) đủ điều
kiện đào tạo trình độ sơ cấp (có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với các nghề được đặt hàng đào tạo) và đào tạo dưới 03 tháng (có văn
bản chấp thuận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các nghề được
đặt hàng đào tạo) có đăng ký đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
tại địa phương mình.
c) Đối tượng và điều
kiện được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng năm 2018, gồm:
- Đối tượng được hỗ
trợ hỗ trợ đào tạo, gồm: Người học là phụ nữ; Người khuyết tật; Lao động nông
thôn (bao gồm: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã; Người lao động
có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoặc người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất
nông nghiệp, đất kinh doanh).
Trong các đối tượng
nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người khuyết tật và các đối tượng là người
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân
tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.
- Điều kiện người học
được hỗ trợ đào tạo:
+ Người học có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Bình Thuận, trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15-55
tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn phù hợp;
trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải
đủ 14 tuổi và phải đủ sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần học.
+ Có phương án tự tạo
việc làm sau học nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc được đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam
kết bao tiêu sản phẩm sau học nghề.
+ Đối với lao động
nông thôn: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ
khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoặc người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất
nông nghiệp, đất kinh doanh.
+ Đối với người
khuyết tật: Có giấy xác nhận khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật
hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.
+ Đối với lao động bị
mất việc làm:
(+) Trường hợp làm
việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc
thôi việc; quyết định sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn
hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
(+) Trường hợp làm
việc không theo hợp đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;
(+) Trường hợp tự tạo
việc làm: Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).
+ Đối với người đã
được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu trên này
cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo
trước đó.
+ Đối với người thuộc
hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất
còn trong thời hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
1.2. Đơn giá chi phí
đặt hàng, nội dung và mức chi hỗ trợ
a) Đơn giá chi phí
đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng năm 2018 (chi tiết
theo phụ lục 1 đính kèm theo quyết định này) gồm các khoản chi phí: Chi phí
cố định cho 01 lớp học (Chi thù lao giáo viên, người dạy nghề; Chi khai giảng,
bế giảng) và các chi phí biến động theo số lượng học viên (Chi tuyển sinh, chi
mua tài liệu, giáo trình, học liệu đào tạo; Chi cấp chứng chỉ; Chi mua nguyên,
nhiên, vật liệu phục vụ hoạt động đào tạo, Thuê lớp học, thuê thiết bị giảng
dạy chuyên dụng, thuê phương tiện vận chuyển thiết bị giảng dạy, trích khấu hao
tài sản cố định phục vụ lớp học và chi phí khác; Chi công tác quản lý lớp học).
Theo đó, thanh toán
kinh phí đặt hàng được thực hiện theo phương thức khoán theo đơn giá chi phí
đặt hàng tại phụ lục 1 đính kèm theo quyết định này. Cụ thể:
- Đối với chi phí cố
định (Chi thù lao giáo viên; Chi khai giảng, bế giảng) thanh toán khoán theo
lớp học; riêng mức chi thù lao giáo viên, người dạy nghề được chi theo Phần
thuyết minh tại phụ lục 1 đính kèm theo quyết định này.
- Đối với các chi phí
biến động theo số lượng học viên (chi tuyển sinh, mua tài liệu, giáo trình, học
liệu đào tạo; chi cấp chứng chỉ; chi hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ đào
tạo, thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy chuyên dụng, thuê phương tiện vận
chuyển thiết bị giảng dạy, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học và
chi phí khác; chi công tác quản lý lớp học) thanh toán khoán theo số lượng học
viên thực tế tham gia lớp học. Trường hợp học viên nghỉ học giữa chừng, chưa
hoàn tất khóa học thì chi phí này được thanh toán khoán theo thời gian thực học
của học viên, riêng chi cấp chứng chỉ không thanh toán.
Trường hợp tổng chi
phí hỗ trợ cho một học viên trên một khóa học (bao gồm cả chi phí cố định và
chi phí biến động) vượt mức hỗ trợ cho đối tượng quy định thì thực hiện mức hỗ
trợ tối đa tại Tiết b, Điểm 1.2, Khoản 2, Điều 1, Quyết định này.
b) Mức hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng:
- Hỗ trợ chi phí đào
tạo:
Những người thuộc đối
tượng hỗ trợ đào tạo sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo theo từng nghề và thời gian
học nghề thực tế nhưng tổng chi phí hỗ trợ cho một học viên trên một khóa học
(bao gồm chi phí cố định và chi phí biến động quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2,
Mục I, Điều này) không vượt mức hỗ trợ tối đa cho các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính
thì, cụ thể như sau:
+ Người khuyết tật:
Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người thuộc hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu
đồng/người/khóa học.
+ Người dân tộc thiểu
số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg;
lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người thuộc hộ cận
nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người học là phụ
nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng quy định nêu trên: Mức
tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
Trường hợp người học
đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại điểm này thì chỉ được hưởng một mức hỗ
trợ chi phí đào tạo cao nhất.
Đối với những nghề có
chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định trên, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng phương án huy động nguồn kinh phí bổ
sung từ hỗ trợ của doanh nghiệp, đóng góp của người học và nguồn huy động, tài
trợ hợp pháp khác để bảo đảm chi phí đào tạo.
Mỗi người chỉ được hỗ
trợ đào tạo một lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những
người trước đây đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của
Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại
quyết định này. Trường hợp người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm
do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp
tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo chính sách quy định tại quyết định
này nhưng tối đa không quá 03 lần/người.
- Hỗ trợ tiền ăn,
tiền đi lại theo mức quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính, cụ thể:
+ Đối tượng được hỗ
trợ: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao
động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng.
+ Mức hỗ trợ:
(+) Mức hỗ trợ tiền
ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.
(+) Mức hỗ trợ tiền
đi lại với mức 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư
trú từ 15 km trở lên.
(+) Riêng đối với
người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn tại Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào
tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
- Chi phí công tác
kiểm tra, giám sát, quản lý: Không quá 5% tổng kinh phí đào tạo theo khoản 11 Điều
10 Thông tư số 152/2016//TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính.
2. Dự toán kinh phí,
phương thức thực hiện và thanh, quyết toán:
1.1. Dự toán kinh phí
hỗ trợ đào tạo:
a) Tổng dự toán kinh
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 cho
6.000 chỉ tiêu là 11.379.027.702 đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo nghề
thuộc lĩnh vực nông nghiệp cho 2.800 chỉ tiêu là 5.301.660.000 đồng.
- Hỗ trợ đào tạo nghề
thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp cho 3.200 chỉ tiêu là 6.077.367.702 đồng.
(Chi tiết theo Phụ
lục số 02 và 03 đính kèm theo Quyết định này)
b) Nguồn kinh phí
thực hiện:
- Kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2018 là 4.000.000.000 đồng.
- Kinh phí chi sự
nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề năm 2018 số tiền là 7.379.027.702 đồng.
2.2. Phương thức đặt
hàng, cấp phát, tạm ứng và thanh toán kinh phí đặt hàng
a) Việc thực hiện chỉ
tiêu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh năm
2018 bằng hình thức đặt hàng đào tạo theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày
14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Trên
cơ sở chỉ tiêu đào tạo và dự toán kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện các thủ tục đặt hàng đào tạo theo từng lớp nghề với các đơn
vị cung cấp dịch vụ đào tạo nêu tại Tiết b, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 1, Quyết
định này, đảm bảo đạt chỉ tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Cấp phát kinh phí:
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch, đơn giá chi phí đặt hàng và dự toán kinh phí đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Sở Tài chính thông
báo cấp bổ sung có mục tiêu kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 cho các Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể theo phụ lục 3
đính kèm theo quyết định này.
- Phòng Tài chính -
Kế hoạch phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phân khai kinh phí đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn năm 2018.
c) Tạm ứng và thanh
quyết toán:
- Mức tạm ứng hợp
đồng đặt hàng:
+ Tạm ứng lần đầu
ngay sau khi ký hợp đồng bằng 50% giá trị học phí và 100% kinh phí hỗ trợ tiền
ăn, tiền đi lại (nếu có) của hợp đồng đặt hàng đào tạo được ký kết với các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Tạm ứng lần hai áp
dụng cho các khóa đào tạo từ 03 tháng trở lên khi cơ sở đào tạo đã thực hiện
tối thiểu 30% thời gian khóa đào tạo. Mức tạm ứng lần hai theo khối lượng và
giá trị thực tế thực hiện, nhưng tối đa mức tạm ứng cả hai lần không quá 80%
giá trị hợp đồng và không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho
khoản chi đó.
- Thanh quyết toán
kinh phí:
+ Việc thanh toán
kinh phí đặt hàng được thực hiện theo phương thức khoán theo đơn giá chi phí
đặt hàng được tại Phụ lục số 01 kèm theo quyết định này này. Cụ thể:
(+) Đối với chi phí
cố định (Chi thù lao giáo viên; Chi khai giảng, bế giảng) thanh toán khoán theo
lớp học; Riêng mức chi thù lao giáo viên, người dạy nghề được chi theo Phần
thuyết minh tại Phụ lục số 01 kèm theo quyết định này;
(+) Đối với các chi
phí biến động theo số lượng học viên (chi tuyển sinh, mua tài liệu, giáo trình,
học liệu đào tạo; chi cấp chứng chỉ; chi hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ
đào tạo, Thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy chuyên dụng, thuê phương tiện
vận chuyển thiết bị giảng dạy, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học
và chi phí khác; chi công tác quản lý lớp học) thanh toán khoán theo số lượng
học viên thực tế tham gia lớp học. Trường hợp học viên nghỉ học giữa chừng,
chưa hoàn tất khóa học thì chi phí này được thanh toán khoán theo thời gian
thực học của học viên, riêng chi cấp chứng chỉ không được thanh toán.
(+) Riêng trường hợp
học viên bỏ học giữa chừng với số lượng nhiều do nguyên nhân khách quan mà số
lượng học viên còn lại sau khi kết thúc khóa học không đảm bảo để thanh toán
tiền thù lao cho giáo viên và các khoản chi phí khác thì cơ sở giáo dục nghề
nghiệp báo cáo chủ đầu tư để thống nhất thanh lý hợp đồng như sau: Thanh toán
tiền giáo viên theo số giờ giảng thực tế của giáo viên, người dạy nghề từ khi
mở lớp đến lúc đề nghị thanh lý; thanh toán tiền khai giảng (chi bế giảng
không thanh toán); các khoản chi phí còn lại được thanh toán khoán theo thời
gian thực học của học viên (chi cấp chứng chỉ không thanh toán).
+ Trường hợp tổng chi
phí hỗ trợ cho một học viên trên một khóa học (bao gồm cả chi phí cố định và
chi phí biến động) vượt mức hỗ trợ cho đối tượng quy định thì thực hiện mức hỗ
trợ tối đa theo quy định tại Tiết b, Điểm 1.2, Khoản 1, Điều1, Quyết định này
này.
Sau khi kết thúc từng
lớp học, thực hiện nghiệm thu, quyết toán kinh phí theo từng lớp cụ thể và thu
hồi số kinh phí đã tạm ứng để hoàn trả cho ngân sách nhà nước. Sau khi kết thúc
hợp đồng đặt hàng (hoàn thành chỉ tiêu đặt hàng) thực hiện thanh lý hợp đồng
đúng thời gian quy định và thanh quyết toán với Kho bạc nhà nước. Các hợp đồng
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 phải
thực hiện việc thanh lý hợp đồng xong trước ngày 31/12/2018 và hoàn tất thanh
quyết toán trước ngày 31/01/2019.
Đến cuối năm, Sở Lao
động - Thương binh và xã hội tổng hợp báo cáo quyết toán với Sở Tài chính;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp
báo cáo quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố
theo quy định hiện hành của nhà nước.
Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định quyết
toán kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo quy định
hiện hành của nhà nước (đối với những hợp đồng của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố ký với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
hướng dẫn phương thức thực hiện và thanh quyết toán kinh phí cho công tác đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 theo
đúng đối tượng quy định, đúng định mức hỗ trợ được duyệt.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kịp thời
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 3 tháng của từng địa phương và nghề mới phát sinh (nếu có) để đảm
bảo hoàn thành chỉ tiêu, nhưng không vượt dự toán kinh phí đào tạo trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(hoặc Phòng Kinh tế) tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu đào tạo được giao và thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức đào tạo. Định kỳ hàng tháng,
quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện (kể cả việc điều chỉnh chỉ tiêu
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và nghề mới phát sinh để đáp
ứng nhu cầu học nghề của người lao động sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại
địa phương), tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với các nghề nông nghiệp).
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các chế độ quy định tại Quyết định
này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT, KGVX. Bùi Vy
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|