ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
05 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHUNG KHI ĐI CÔNG TÁC
TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
24/2019/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 47/TTr-STC ngày 15 tháng 5 năm 2020 và Công văn số
1245/STC-HCSN ngày 01/6/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác (bao
gồm cả đi họp) đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng
vốn nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị), doanh nghiệp nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Giang.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Chế độ khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác
1. Đối tượng thực hiện khoán
a) Chức danh có tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô phục vụ công tác chung (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7
đến dưới 1,25) thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đủ điều kiện được trang bị xe ô
tô phục vụ công tác chung nhưng chưa được trang bị xe hoặc đã được trang bị
nhưng số xe được trang bị hiện có chưa đủ so với định mức;
b) Chức danh có tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô phục vụ công tác chung (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7
trở lên) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị không đủ điều kiện được trang bị xe ô
tô phục vụ công tác chung;
c) Giám đốc, Phó giám đốc và
các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước có tiêu chuẩn sử dụng xe ô
tô phục vụ công tác chung nhưng doanh nghiệp chưa được trang bị xe ô tô phục vụ
công tác chung;
d) Trường hợp cần thiết do yêu
cầu công tác cần bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định tại các
điểm a, điểm b, điểm c khoản này đi công tác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định.
2. Không thực hiện khoán đối
với các đơn vị được trang bị đủ định mức xe ô tô dùng chung; xe ô tô chuyên
dùng là xe 7 chỗ ngồi hai cầu, xe ô tô bán tải.
3. Trường hợp tất cả các chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì không thực hiện trang bị xe
ô tô; trường hợp đã trang bị xe ô tô thì phải sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô
hiện có theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
4. Hình thức và mức khoán
a) Hình thức khoán theo km thực
tế
Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô được xác định trên cơ sở số km thực tế của từng lần đi công tác và đơn giá
khoán như sau:
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác (km)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó: Tổng số km thực tế
của từng lần đi công tác được xác định trên cơ sở khoảng cách thực tế của lộ
trình di chuyển ngắn nhất từ cơ quan đến các địa điểm công tác (mà xe ô tô kinh
doanh vận tải được phép lưu thông) các đợt công tác của từng chức danh nhận
khoán.
b) Hình thức khoán gọn
Hình thức khoán gọn được áp
dụng đối với từng chức danh và áp dụng trong trường hợp đi công tác thường
xuyên trong tháng (tổng số ngày đi công tác chiếm trên 50% tổng số ngày làm
việc trong tháng theo quy định của Bộ luật Lao động) của các chức danh áp dụng
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô được xác định căn cứ số km bình quân đi công tác hàng tháng theo yêu cầu
công việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
và đơn giá khoán như sau:
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Số km đi công tác bình quân hàng tháng (km)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó: Số km đi công tác
bình quân hàng tháng: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế
của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của
từng chức danh chia (:) 12 tháng.
5. Đơn giá khoán
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước quyết định căn cứ khả năng cân đối nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, trên cơ sở đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
và không vượt quá đơn giá bình quân/km (loại xe ô tô 4 chỗ ngồi) của các hãng
taxi phổ biến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Sở Tài chính thông báo.
b) Trong quá trình thực hiện,
khi đơn giá bình quân/km của các hãng taxi phổ biến trên thị trường tại địa
phương tăng, giảm từ 20% trở lên so với đơn giá đã thông báo thì Giám đốc Sở
Tài chính xem xét, thông báo điều chỉnh cho phù hợp.
6. Nguồn kinh phí khoán được bố
trí trong dự toán ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước. Kinh phí khoán gọn được thanh
toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng. Kinh phí
khoán theo hình thức khoán theo km thực tế trong trường hợp đi công tác được
thanh toán cùng với việc thanh toán công tác phí.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác
1. Quyết định việc áp dụng
khoán; hình thức và công đoạn khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
chung khi đi công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô của đơn
vị mình.
2. Xác định tổng số km thực tế
của từng lần đi công tác của từng chức danh nhận khoán quy định tại điểm a,
khoản 4 Điều 3 Quyết định này.
3. Xác định số km đi công tác
bình quân hàng tháng của chức danh áp dụng khoán quy định tại điểm b khoản 4
Điều 3 Quyết định này.
4. Nội dung khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô phục vụ công tác phải được quy định cụ thể vào quy chế chi tiêu
nội bộ và thực hiện thông báo công khai trong cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2020.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tổ chức thực hiện việc khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô theo quy định tại Quyết định này.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định
này. Thông báo đơn giá bình quân/km (loại xe ô tô 4 chỗ ngồi) của các hãng taxi
phổ biến trên thị trường tỉnh Bắc Giang để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước có cơ sở thực hiện.
4. Giám đốc các Sở, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Giám
đốc các doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 4 Điều 5;
- Vụ pháp chế, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- KBNN tỉnh;
- Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|