BAN HÀNH KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ
NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH SƠN LA ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1265/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
25 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM
SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CỦA TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng
01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình
số 112/TTr-SYT ngày 14 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan; UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành:
Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (B/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh PTVHXH;
- Như Điều 3;
- PCVP UBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: VT, VX(2), NQ, 34.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC
KHOẺ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh
Sơn La)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ Y TẾ
1. Củng cố mạng lưới y tế xã,
phường, thị trấn
Mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn
tiếp tục được củng cố và phát triển. Đến năm 2010, 206/206 xã có trạm y tế,
trong đó: 83,5% trạm y tế có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi; 56,8 % trạm
y tế xã có bác sỹ; 94,29% số bản có nhân viên y tế. Các trạm y tế đã từng bước
được cung cấp trang thiết bị cơ bản và trang bị tủ thuốc thiết yếu phục vụ công
tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Hàng năm mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn
đã thực hiện tốt công tác phòng bệnh và các chương trình mục tiêu y tế quốc
gia.
Từ khi triển khai Chỉ thị số
06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, các trạm y tế xã
đã được chú trọng đầu tư, bố trí đủ cán bộ theo quy định. Đến năm 2010 toàn tỉnh
đã có 78/206 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt tỷ lệ 33,98%.
2. Công tác y tế
dự phòng
Thực hiện chủ
trương y học dự phòng tích cực và chủ động. Trong những năm qua, ngành y tế đã
chủ động phối hợp với các cấp, các ngành trong tỉnh tuyên truyền sâu rộng, vận
động nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp phòng bệnh, phòng, chống dịch.
Triển khai có hiệu quả công tác giám sát dịch tễ và các chương trình phòng, chống
dịch. Nhiều dịch bệnh nguy hiểm đã được khống chế và đẩy lùi như thương hàn, sốt
rét,… Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc theo dõi, giám sát, phát hiện sớm
và xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh lẻ tẻ, đặc biệt là các bệnh có nguy
cơ bùng phát thành dịch như: Sởi, sốt rét, thương hàn, dịch bệnh SARS, cúm A, dịch
tiêu chảy cấp…, trên địa bàn toàn tỉnh; duy trì thành
quả tiêm chủng mở rộng như thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh
,...
Trong những năm qua không có vụ dịch
lớn xảy ra. Tuy nhiên tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm
có diễn biến rất phức tạp, một số vụ dịch có xu hướng gia tăng như: Tay
chân miệng, dại, lỵ trực khuẩn, cúm, thủy đậu, quai bị,…; một số vụ dịch có chiều
hướng giảm như sởi, cúm A/H1N1…(Phụ lục I kèm theo).
2.1. Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS
2.1.1. Dự án Phòng, chống lao
Công tác phòng, chống lao được quan tâm đúng mức,
dự án phòng, chống lao được triển khai có hiệu quả. Mạng lưới phòng, chống lao
được triển khai đến 100% xã, phường, thị trấn.
Kết quả hoạt động phòng, chống lao năm 2010:
- Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới/100.000
dân: 23 (Năm 2001: 21/100.000 dân).
- Tỷ suất mắc lao các thể: 33/100.000 dân (Năm
2001: 36/100.000 dân).
- Tỷ suất tử vong trong điều trị: 3,9% (Năm
2001: 2,2%).
- Tỷ lệ khỏi bệnh: 87,2% (Năm 2001: 84,6%).
Tuy nhiên, tình hình bệnh lao còn khá nghiêm trọng,
tỷ suất lao phổi AFB(+) mới còn cao; bệnh lao kèm HIV/AIDS ngày càng gia tăng;
vi khuẩn lao kháng thuốc cao.
2.1.2. Dự án Phòng, chống phong
Công tác khám phát hiện bệnh nhân phong, điều trị
đa hoá trị liệu, phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong ở khu điều trị phong và
tại cộng đồng đạt kết quả cao, duy trì bền vững kết quả loại trừ bệnh phong từ
năm 2000 (tỷ lệ phong lưu hành giảm từ 0,09/10.000 dân năm 2001 xuống còn
0,03/10.000 dân năm 2010; tỷ lệ phát hiện năm 2001: 0,53/100.000 dân, đến năm
2010 giảm xuống còn 0,27/100.000 dân).
2.1.3. Dự án Phòng, chống sốt rét
Các chỉ tiêu về phòng, chống sốt rét đều đạt và
vượt so với chỉ tiêu kế hoạch, không có dịch sốt rét xảy ra, không có bệnh nhân
tử vong do sốt rét, số bệnh nhân mắc sốt rét hàng năm giảm trung bình 15%/năm,
làm xét nghiệm có ký sinh trùng sốt rét (+) giảm 20%/năm. Tỷ lệ dân số mắc sốt
rét năm 2001: 2,3‰ đến năm 2010 giảm còn 0,32‰. Tỷ lệ nhiễm ký
sinh trùng sốt rét/1.000 dân năm 2000: 0,2 giảm xuống còn 0,02 năm 2010. Từ năm
2000 đến nay, trung bình mỗi năm bảo vệ cho 374.369 người bằng hóa chất diệt muỗi
miễn phí, trong đó có 104.035 người được bảo vệ bằng hóa chất phun tồn lưu và
270.334 người được bảo vệ bằng hóa chất tẩm màn. Thuốc điều trị sốt rét được cấp
miễn phí trung bình mỗi năm 61.000 liều.
2.1.4. Dự án Phòng, chống HIV/AIDS
Công tác truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tiếp
tục được tăng cường với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đặc biệt việc
triển khai các dự án can thiệp phòng, chống HIV/AIDS như: Dự án LIFE-GAP, Dự án
phòng, chống HIV/AIDS của Ngân hàng thế giới tài trợ giúp tăng cường nguồn lực
cho công tác phòng, chống AIDS.
- Đảm bảo được 90% nhân dân khu vực thành thị và
75% nhân dân vùng sâu, vùng xa hiểu về HIV/AIDS.
- 100% các trường hợp truyền máu được xét nghiệm
sàng lọc.
- Hàng năm, giám sát trên 3.000 mẫu máu và phát
hiện hàng trăm mẫu HIV(+).
Năm 2001 phát hiện 339 người nhiễm HIV/AIDS; 10
bệnh nhân AIDS; 06 người tử vong do AIDS, tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2010,
luỹ tích số người nhiễm HIV (+): 7.547 người, số bệnh nhân AIDS: 2.330, số tử
vong do AIDS: 1.552 người, số trường hợp nhiễm HIV còn sống: 6.005 người. Tỷ lệ
người nhiễm HIV/AIDS còn sống/dân số năm 2010: 0,54%.
2.1.5. Dự án Phòng, chống suy dinh dưỡng
Triển khai đầy đủ các nội dung hoạt động của
chương trình mục tiêu phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2001 - 2010 tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tỉnh
Sơn La đã được cải thiện đáng kể:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi)
ở trẻ em mỗi năm trung bình giảm khoảng 1 - 1,5%, từ 35,8% năm 2001 xuống còn
30,9% vào năm 2005 và 22,8% năm 2010.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều
cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm trung bình giảm khoảng 0,8 - 1%, từ
42,6% năm 2001 xuống còn 37,5% năm 2005 và 36,7% năm 2010.
Nhìn chung tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao so với các tỉnh trong khu vực và tỉnh Sơn
La là một trong 22 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trên 30% (Phụ lục
II kèm theo).
2.1.6. Dự án Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
- Chỉ số dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ năm
2010 đều tăng so với năm 2001, số lần khám thai tại các cơ sở y tế đạt 2 lần/một
chu kỳ thai nghén.
- Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống năm
2010: 4,5 (năm 2005: 67,7; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 32,6/100.000
trẻ đẻ ra sống).
- Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi/ tổng số trẻ đẻ sống
năm 2010: 2‰ (năm 2005: 6,5‰; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 6,9‰).
- Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi/tổng số trẻ đẻ sống
năm 2010: 4,6‰ (năm 2005: 12,6‰; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 10,9‰
).
- Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2.500g
năm 2010: 3,15% (năm 2005: 7,5%; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 4,34%).
Qua số liệu thống kê giai đoạn 2005 - 2010 cho
thấy tỷ suất chết mẹ, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi biến động
không đều, có năm thấp, có năm rất cao. Mặc dù các cấp, các ngành liên quan đã
nỗ lực, tích cực trong việc truyền thông giáo dục sức khỏe và đầu tư, cung cấp
các dịch vụ y tế, song các chỉ tiêu này còn chịu sự tác động rất lớn của các yếu
tố kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân còn khó khăn, sự nhận thức còn hạn chế,
vẫn còn phụ nữ đẻ tại nhà, không đến cơ sở y tế khám định kỳ trong quá trình
mang thai để phát hiện, xử lý kịp thời khi có dấu hiệu không bình thường; kiến
thức chăm sóc trẻ tuy đã được tuyên truyền, học tập nhưng ứng dụng thực tế chưa
cao.
2.1.7. Dự án Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng
Công tác phát hiện, quản lý, điều
trị bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng đã đạt được những kết quả khả quan, giúp
người bệnh sống hòa nhập với gia đình và cộng đồng. Đến năm 2010, đã có
7/11 huyện, thành phố triển khai chương trình dự án (đạt 63,6%), 20 xã,
phường được triển khai chương trình. Phát hiện, quản lý, điều trị
cho 690 bệnh nhân tâm thần; điều trị ổn định cho 552 bệnh nhân (đạt 80%);
giảm tỷ lệ hành vi nguy hại tàn phế cho 138 bệnh nhân (đạt 20%); cấp phát thuốc
điều trị tâm thần miễn phí hàng năm cho bệnh nhân được phát hiện, quản lý.
2.1.8. Dự án Tiêm chủng mở rộng (TCMR)
Chương trình tiêm chủng mở rộng được
triển khai liên tục và đã thu được những kết quả đáng khích lệ,
nhiều bệnh dịch truyền nhiễm có vắc xin phòng bệnh trong chương trình giảm rõ rệt,
một số bệnh đã được thanh toán và loại trừ. Kết quả
tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ hàng năm đều đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đã đề
ra: trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ luôn đạt bằng và trên 90%; Phụ
nữ tuổi 15 tiêm phòng uốn ván đạt >92%. Duy trì bền vững kết quả thanh toán
bệnh bại liệt trẻ em và loại trừ uốn ván sơ sinh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y
tế thế giới. (Phụ lục II kèm theo).
2.1.9. Dự án kết hợp quân dân y
Phát huy truyền thống kết hợp quân dân y trong
phục vụ và chiến đấu, Sở Y tế đã chủ động phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Quân y 6 xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chương trình quân dân y kết hợp như củng cố y tế cơ sở, khám, chữa bệnh
và cấp phát thuốc miễn phí cho nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu
quả thiên tai và thực hiện các chương trình y tế khác.
Kết quả thực hiện giai đoạn 2006 - 2010:
- Củng cố y tế cơ sở: Khám
bệnh cho 118.334 lượt và điều trị 17.282 lượt người. Bằng nguồn vốn của Bộ Quốc
phòng đã xây dựng và đưa vào sử dụng các trạm xá kết hợp quân dân y tại các xã:
Mường Lạn, Mường Và, Nậm Lạnh, Mường Lèo (thuộc huyện Sốp Cộp). Đặc biệt trong
năm 2009 bằng nguồn vốn đóng góp của cán bộ, chiến sĩ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh đầu tư 200 triệu đồng xây dựng Trạm y tế xã Tân Xuân (thuộc huyện Mộc
Châu), đồng thời duy trì đội ngũ cán bộ quân y tham gia cùng với các Trạm y tế
xã Mường Lèo (thuộc huyện Sốp Cộp) và Chiềng Tương (thuộc huyện Yên Châu), đã
giúp công tác y tế tại các xã trên hoạt động có hiệu quả hơn. Tại 17/17 xã biên
giới có đồn Biên phòng đều triển khai Ban kết hợp quân dân y và phát huy hiệu
quả công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương.
- Phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai và thực hiện các chương trình y tế: Cán bộ quân y Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đã tham gia chỉ đạo, triển khai chương
trình TCMR tại các huyện trong những chiến dịch ngày tiêm chủng toàn quốc, phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế trên địa bàn khám và điều trị bệnh nhân trong
các vụ dịch: Thủy đậu, sởi, tiêu chảy cấp, cúm…. Ngoài ra lực lượng bộ đội đã
tích cực tham gia phối hợp trong việc khắc phục hậu quả lũ lụt tại các huyện
Yên Châu, Mộc Châu, Mai Sơn như: Tẩy uế, vệ sinh môi trường, phun thuốc sát khuẩn,
tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh cho nhân dân…
- Khám tuyển nghĩa vụ quân sự: Hội đồng khám tuyển
nghĩa vụ tỉnh, Phòng Quân y Quân khu II đã chỉ đạo quân y, ngành y tế Sơn La
làm tốt công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự tuyển chọn thanh niên có đủ sức
khoẻ nhập ngũ, chất lượng khám tuyển ngày được nâng cao.
- Ngoài ra còn kết hợp xây dựng kế hoạch đảm bảo
y tế cho khu vực phòng thủ, xây dựng lực lượng dự bị động viên, đội điều trị dã
chiến luôn sẵn sàng thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong mọi
tình huống (Phụ lục III kèm theo).
2.1.10. Dự án Phòng, chống sốt xuất huyết
Duy trì các hoạt động giám sát, truyền thông,
tuyên truyền tại các xã, huyện triển khai dự án. Trong những năm qua tại tỉnh
không có dịch xảy ra. Tuy nhiên năm 2009 phát hiện và điều
trị 11 trường hợp; năm 2010 phát hiện và điều trị 01 trường hợp (do người
dân có đi đến vùng đang có dịch sốt xuất huyết sau đó bị mắc sốt xuất huyết).
2.1.11. Dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp; Dự
án phòng, chống bệnh đái tháo đường
Bắt đầu triển khai từ năm 2010, đến nay đã thành
lập Ban quản lý dự án xây dựng kế hoạch và triển khai tại tỉnh.
2.2. Chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình
Sau 10 năm thực
hiện Chiến lược dân số Việt Nam và Chiến lược quốc gia về Chăm sóc sức khỏe
sinh sản Việt Nam của tỉnh Sơn La, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khỏe sinh sản của tỉnh đã đạt những kết quả quan trọng.
- Tỷ lệ tăng
dân số hàng năm của tỉnh đã giảm từ 1,95% năm 2001 xuống còn 1,33% năm 2010;
- Tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên giảm từ 18% năm 2001 xuống 9,5% năm 2010; Tình trạng sức khỏe
sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em được cải thiện, góp phần đáng kể vào những
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới và nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nhiều
vấn đề về dân số và sức khỏe sinh sản vẫn là thách thức lớn đối với sự phát triển
bền vững của tỉnh như: Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng; tỷ
số giới tính khi sinh bắt đầu có xu hướng mất cân bằng. Đặc biệt, chất lượng
dân số còn thấp, nhiều vấn đề về sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết (Phụ lục IV kèm theo).
2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an
toàn thực phẩm
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được triển
khai đồng bộ, hàng năm đã phối hợp với các ngành thành viên tổ chức tốt “Tháng
hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm”.
Tuy nhiên, qua số liệu báo cáo thống kê cho thấy
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm vẫn đang là mối lo ngại của
cộng đồng. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh vẫn thường xảy ra ngộ độc lẻ tẻ tại các
địa phương, trong đó nhiều vụ có số người mắc lên đến hàng trăm người, có nhiều
trường hợp bị tử vong. Ví dụ năm 2008 có 15 vụ ngộ độc thực phẩm với 302 người
mắc, tử vong 7. Số liệu thống kê tình hình ngộ độc thực phẩm và chết do ngộ độc
thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 cho thấy tổng số có 60 vụ với 1.282 người mắc,
tử vong 17 (Phụ lục V kèm theo).
Nguyên nhân: Do ý thức, kiến thức
của người dân về an toàn vệ sinh thực phẩm chưa cao, đặc biệt tại các địa bàn
vùng sâu, vùng xa. Thói quen ẩm thực như ăn gỏi cá, lạp
(thịt sống), rau, quả, nấm …, hái lượm từ tự nhiên còn phổ biến tại các địa phương. Công tác phối hợp liên ngành đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được thường xuyên liên tục, đặc biệt đối với hoạt
động tuyên truyền, vận động, giáo dục về đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm, hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát còn chồng chéo, chưa đồng bộ giữa
các cấp, các ngành.
3. Các chương trình khác
3.1. Phòng, chống bướu cổ
Mục tiêu phòng, chống bướu cổ được triển khai
đúng kế hoạch.
- Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng muối Iốt đạt
trên 98%
- Tỷ lệ bướu
cổ đơn thuần giảm từ 16%
năm 2001 xuống còn 6% năm 2010.
- Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 12 tuổi giảm từ 14,3% năm 2001 xuống còn 3% năm 2010.
- I ốt niệu trung vị từ
17,5mcg/dl giảm xuống còn 16mcg/dl.
Tình trạng thiếu I ốt của tỉnh
Sơn La đã được thanh toán vào năm 2005 và duy trì bền vững
kết quả thanh toán bệnh bướu cổ cho đến nay.
3.2. Chăm sóc mắt và phòng, chống mù loà
Trong những năm qua, công tác
phòng, chống mù loà luôn được các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương nhận thức đúng tầm quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, các hoạt động về công tác phòng,
chống mù loà luôn được quan tâm đúng mức.
Cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc
tế và các dự án, công tác phòng, chống mù loà đã thu được
kết quả đáng kể, các chỉ tiêu khám chữa bệnh về mắt đều đạt kế hoạch. Tổng
số bệnh nhân đến khám đạt trên 25.000 lượt/năm; mổ đục thủy tinh thể đạt trên
450 ca/năm; khám khúc xạ học đường cho gần 3.000 học sinh/năm (Phụ lục VI kèm theo).
3.3. Chương trình phòng, chống bệnh lây truyền
qua đường tình dục
Khám và xét nghiệm cho 4.874 bệnh nhân, điều trị
cho 296 bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
3.4. Vệ sinh, môi trường
Hệ thống xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn tại
các đơn vị y tế công lập và tư nhân hầu hết chưa được xây dựng hoặc đã đầu tư
xây dựng nhưng chưa đồng bộ hoặc đã xuống cấp như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Y học cổ truyền, Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn,… Hiện nay đang xử lý bằng
phương pháp thủ công như: Chôn, đốt không đảm bảo quy định vệ sinh môi trường.
Việc xử lý rác thải, phân gia súc và sử dụng các
công trình vệ sinh tại các xã còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp
vệ sinh tăng từ 25,6% năm 2005 lên 30,6% năm 2010; Nhiều hộ gia đình vùng nông
thôn thiếu nước sạch sinh hoạt. Tỷ lệ hộ gia đình khu vực nông thôn sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2010 đạt 48,3%.
Năm
|
Tỷ lệ hộ gia
đình có hố xí
|
Tỷ lệ hộ gia
đình có hố xí hợp vệ sinh
|
Tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nguồn nước sạch
|
Tỷ lệ trạm y
tế xã có hố xí hợp vệ sinh
|
2005
|
63,2
|
25,6
|
36,3
|
56,7
|
2010
|
77,1
|
30,6
|
48,3
|
79,4
|
3.4.1 Công trình vệ sinh và nước sạch trạm y tế
xã
Năm 2010 tổng số trạm y tế trong toàn tỉnh 206
trạm, trong đó:
- 170 trạm y tế = 82,5% trạm có công trình vệ
sinh đạt yêu cầu.
- 35 trạm y tế = 17% trạm có công trình vệ sinh
nhưng chưa đạt yêu cầu cần phải cải tạo, xây dựng lại.
- 0,5% trạm chưa có công trình vệ sinh, phải xây
mới công trình vệ sinh (trạm Y tế xã Nà Bó).
3.4.2 Công tác giám sát chất lượng nước
- Số nhà máy/trạm cấp nước có trên địa bàn: 934.
- Số nhà máy/trạm cấp nước được giám sát chất lượng
nước định kỳ theo quy định: 23 (các cơ sở cấp nước có công suất từ 1.000m3/ngày
đêm trở lên).
3.5. Y tế lao động và y tế học đường
Triển khai khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân
các doanh nghiệp, cán bộ, giáo viên và học sinh ở trường mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở nhưng số lượng và chất lượng chưa cao.
4. Công tác khám, chữa bệnh và
phục hồi chức năng
4.1. Công tác khám, chữa bệnh
Hệ thống khám, chữa bệnh của tỉnh đến năm 2010 gồm:
07 bệnh viện tuyến tỉnh, 10 bệnh viện huyện, 18 phòng khám đa khoa khu vực.
- Tổng số giường bệnh toàn tỉnh: 1.940 giường (không
tính giường trạm y tế xã, và cơ sở của các lực lượng vũ trang trên địa bàn).
- Dân số trung bình năm 2010: 1.092.700 người.
- Số giường bệnh/10.000 dân đạt: 17,75 giường.
Tổng số lần khám bệnh/người/năm tăng từ 0,79 lần
năm 2001 lên 1,23 lần năm 2010; ngày điều trị nội trú chung năm 2010: 7,1 ngày
(Năm 2001: 7,49 ngày); Tỷ lệ luân chuyển bệnh nhân/giường bệnh tăng từ 51 năm
2001 lên 53,37 bệnh nhân/giường bệnh năm 2010 (Phụ lục VII
kèm theo).
- Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị khu vực khám,
chữa bệnh từng bước được củng cố thông qua các dự án Hỗ trợ y tế Quốc gia, dự
án Phòng, chống Sốt rét Việt Nam-EC, Dự án đầu tư xây dựng từ các dự án khác đã
và đang triển khai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi
chức năng, Bệnh viện đa khoa khu vực Phù Yên, các bệnh viện tuyến huyện.
- Điều kiện phục vụ người bệnh, công tác vệ sinh
bệnh viện từng bước được cải thiện. Công tác Dược bệnh viện được quan tâm đúng
mức, hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị Bệnh viện đã góp phần tích cực
trong việc sử dụng thuốc phù hợp với chẩn đoán và điều trị.
- Các loại hình khám, chữa bệnh ngày càng được
đa dạng hoá và mở rộng, mạng lưới hành nghề y dược tư nhân phát triển góp phần
tích cực vào việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tổng số cơ sở hành
nghề y tư nhân: 233; Tổng số cơ sở hành nghề dược tư nhân: 390 cơ sở.
4.2. Công tác phục hồi chức năng
Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng với định
mức 100 giường bệnh trong những năm gần đây đã được đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và trang bị thêm các máy móc hiện đại như: Siêu âm, điện từ trường, sóng
ngắn, máy tập phục hồi chức năng, máy điện trị liệu…, chất lượng khám chữa bệnh
từng bước được nâng lên; lượng bệnh nhân điều trị nội trú hàng năm đạt từ 890 đến
1.050 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 106% kế hoạch. Tuy nhiên, trang
thiết bị còn thiếu, đội ngũ cán bộ y tế chưa đáp ứng, năm 2010 mới đạt 0,65 cán
bộ y tế/giường bệnh.
5. Về tổ chức bộ máy, nhân lực
và đào tạo
5.1. Tổ chức bộ máy: Mạng lưới ngành
y tế tỉnh gồm 42 đơn vị và 206 Trạm y
tế xã, phường, thị trấn. Trong đó:
- Quản lý nhà nước về y tế: Gồm Sở
Y tế; Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 21 đơn vị y tế dự phòng, gồm: 10 đơn vị tuyến tỉnh và 11 đơn vị tuyến huyện, ngoài
ra còn có 11 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trực
thuộc Chi cục Dân số.
- Cơ sở khám chữa bệnh: 17 đơn vị,
gồm 07 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, 10 bệnh viện
đa khoa tuyến huyện (với 18 phòng khám đa
khoa khu vực trực thuộc).
- Lĩnh vực đào tạo: 01 Trường Cao đẳng Y tế.
- Có 206/206 xã, phường, thị trấn có Trạm y tế
hoạt động.
5.2. Nguồn nhân lực
Tổng số công chức, viên chức y tế tỉnh Sơn La
tính đến 31 tháng 12 năm 2010 có 3.859 người. Trong đó trình độ: Sau đại học:
185; đại học: 613; cao đẳng: 70; trung học: 2.411; sơ cấp và trình độ khác:
580.
Đội ngũ cán bộ y tế từng bước đã đáp ứng yêu cầu
về công tác y tế, được phân bố ở ba tuyến tỉnh, huyện, xã:
- Tuyến tỉnh: 1.231 cán bộ, chiếm 31,9%;
- Tuyến huyện: 1.381 cán bộ, chiếm 35,8%;
- Tuyến xã: 1.247 cán bộ, chiếm 32,3%.
- Số Trạm y tế có bác sỹ: 118, đạt tỷ lệ 57,3%.
- Nhân viên y tế bản: 3.073/3.259 bản, đạt
94,3%. Hiện tại còn 186/3259 bản chưa có nhân viên y tế bản, chiếm tỷ lệ 5,7%.
Tỷ lệ giữa y, bác sỹ, điều dưỡng trong toàn tỉnh
nói chung và tại các cơ sở điều trị nói
riêng còn chưa hợp lý (1,67 điều dưỡng/01 Bác sỹ). Thiếu điều dưỡng, kỹ
thuật viên có tay nghề cao, thiếu bác sỹ, cán bộ có trình độ sau đại học, chuyên khoa sâu. Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân đạt 5,3
(toàn quốc: 7 bác sỹ năm 2010).
Tỷ lệ dược sỹ
đại học/10.000 dân đạt 0,52 còn ở mức thấp so với tỷ lệ trung bình toàn
quốc (toàn quốc: 1,78 năm 2010), có huyện chưa có dược sỹ đại học.
Cơ cấu cán bộ y tế toàn tỉnh khá phong phú về
các loại hình chuyên môn, trong đó tập trung vào đội ngũ , bác sĩ và điều dưỡng.
Tuy nhiên còn có sự phân bố không hợp lý giữa các tuyến: Bác sĩ, dược sĩ đại học
tập trung chủ yếu ở tuyến tỉnh, huyện. Tuyến huyện chưa có bác sỹ chuyên khoa
II, số cán bộ có trình độ thạc sỹ còn ít. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và
sau đại học thuộc các chuyên ngành còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ sau đại học
mới đạt 5%, trình độ đại học đạt 20,6% trên tổng số cán bộ của ngành.
5.3. Công tác đào tạo
Tỉnh có 01 Trường Cao đẳng Y tế,
có đủ điều kiện đảm nhiệm đào tạo các loại
hình: Y sỹ; điều dưỡng cao đẳng, trung học, sơ học y; dược sĩ trung học, dược tá,
nhân viên y tế bản..., với số lượng bình quân hàng năm từ 500 - 600 học sinh.
Ngoài ra, hàng năm thường xuyên
cử cán bộ đi đào tạo, đào tạo nâng cao,
đào tạo lại. Liên kết với các
Trường Đại học Y mở các lớp đào tạo bác sỹ xã. Trong những năm qua, đã liên kết
đào tạo 144 bác sĩ tuyến cơ sở, trong đó đã ra trường và trở về công tác tại
các trạm y tế xã 56 bác sỹ.
6. Công tác quản lý Dược
Xây dựng và triển khai đề án “Chiến lược phát
triển ngành Dược đến năm 2010” theo Quyết định 108/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai kịp thời quy chế Dược, các văn bản
có liên quan đến sản xuất, cung ứng, tồn trữ, quản lý, sử dụng thuốc và các văn
bản về hành nghề Dược tới tất cả các đơn vị y tế, các cơ sở hành nghề Dược.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng
thuốc tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các xã vùng sâu, xa, các cơ sở dược
tư nhân nhằm phát hiện thuốc kém phẩm chất, không đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm.
Đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng phục vụ
kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý và hiệu quả.
7. Ngân sách đầu tư cho ngành y
tế
Tỷ lệ chi cho sự nghiệp y tế/tổng chi cho y tế từ
ngân sách nhà nước: 48%. Ngân sách đầu tư tính/1 giường bệnh tăng từ 20,6 triệu
lên 43,89 triệu.
Tỷ lệ chi ngân sách đầu tư cho đào tạo cán bộ y
tế/tổng chi cho y tế từ ngân sách nhà nước: Dao động từ 0,27% đến 0,48% (Phụ lục VIII kèm theo).
8. Công tác xã hội hoá y tế
Thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19
tháng 8 năm 1999 và Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ về
đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục
thể thao. Hệ thống y tế tư nhân phát triển mạnh cả về số lượng
và chất lượng. Tính đến 31 tháng 12 năm 2010, có 233 cơ sở
hành nghề y tư nhân (trong đó có 06 phòng khám đa khoa), 390 cơ sở hành nghề dược
tư nhân. Các dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở dịch vụ cung ứng thuốc
đã góp phần đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân (Phụ lục IX kèm theo).
Tuy nhiên, quy mô các cơ sở khám, chữa bệnh
ngoài công lập còn nhỏ lẻ, chưa có cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân đăng ký giường
bệnh; các dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở dịch vụ cung ứng thuốc tập
trung ở thành phố, thị trấn, địa bàn tập trung đông dân cư. Những năm gần đây
các loại hình kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ tại các cơ sở khám chữa
bệnh như: Dịch vụ ăn uống, trông giữ xe, vận chuyển bệnh nhân…, đã được thực hiện
ở một số đơn vị, nhưng chưa có mô hình cụ thể và chưa có cơ chế, chính sách thu
hút, tạo điều kiện để người dân tham gia.
Công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện hoạt
động xã hội hoá y tế còn thiếu tính đồng bộ. Kinh phí hoạt động chủ yếu từ ngân
sách nhà nước chưa huy động được tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân …, để xã hội hoá các dịch vụ y tế.
9. Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu đến năm 2010
TT
|
Chỉ số
|
Chỉ tiêu kế
hoạch giai đoạn 2001 - 2010
|
Kết quả thực
hiện đến năm 2010
|
Đánh giá mức
độ hoàn thành
|
1
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)
|
<20
|
22,8
|
Không đạt
|
2
|
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi (‰)
|
25
|
2,0
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (‰)
|
32
|
4,6
|
Đạt
|
4
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
4,5
|
5,24
|
Đạt
|
5
|
Số dược sỹ đại học/vạn dân
|
1
|
0,51
|
Không đạt
|
6
|
Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2.500g
(%)
|
6
|
3,1
|
Đạt
|
7
|
Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống
|
70
|
4,5
|
Đạt
|
8
|
Tuổi thọ trung bình
|
71
|
69,6
|
Không đạt
|
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ THỰC
HIỆN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
1. Kết quả
Tình hình dịch bệnh ổn định, không có dịch lớn xảy
ra. Công tác phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp do virut (SARS, dịch Cúm)
đã được triển khai tích cực và chủ động. Các mục tiêu chương trình y tế quốc
gia cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Từng bước củng cố, chấn chỉnh, đổi mới công tác
chỉ đạo, điều hành, quản lý ngành, quản lý cán bộ, quản lý tài chính, quản lý đầu
tư và xây dựng cơ bản, quản lý các dự án…
Công tác khám, chữa bệnh được tập trung vào việc:
Nâng cao y đức và chất lượng khám, chữa bệnh, tổ chức khám, chữa bệnh cho người
nghèo, kiểm tra việc thực hiện các quy chế bệnh viện, chế độ chuyên môn, tăng
cường chỉ đạo tuyến. Chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế đã được nâng
lên, nhiều cơ sở khám, chữa bệnh đã thực hiện được những ca phẫu thuật khó, cứu
chữa được nhiều ca bệnh hiểm nghèo…, đội ngũ cán bộ y tế đã được nâng lên cả về
số lượng và chất lượng.
Công tác quản lý nhà nước về dược được củng cố;
phát hiện và xử lý kịp thời thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên địa bàn.
2. Tồn tại, hạn chế
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn
2001 - 2010 còn thấp (33,98%).
Nguyên nhân: Mặc dù việc củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhưng các nguồn đầu
tư cho Trạm y tế xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 đến nay vẫn chưa có nguồn kinh phí thực hiện.
Nguồn đầu tư cho các trạm y tế xã chủ yếu do địa phương tự
bố trí, hoặc do các dự án viện trợ của nước ngoài hỗ trợ thêm (dự án HEMA). Một số trạm y tế chưa đủ cơ cấu cán bộ theo quy định;
Trang thiết bị vật tư phục vụ công tác khám, chữa bệnh còn
thiếu và không đồng bộ; Cơ sở hạ tầng một số trạm y tế xuống
cấp chưa được đầu tư xây dựng, có trạm được đầu tư xây dựng nhưng chưa đồng bộ
nên không đáp ứng được yêu cầu theo tiêu chí chuẩn Quốc gia về y tế xã.
- Cơ sở vật chất của Trung tâm y tế
tuyến huyện chưa được đầu tư xây dựng mặc dù đã triển khai Đề án hỗ trợ
phát triển Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 - 2010. Song do
điều kiện ngân sách của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn nên các Trung tâm y tế huyện
đến nay chưa được cấp kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo.
- Trình độ tổ chức và năng lực quản lý của một số
cán bộ lãnh đạo còn hạn chế, việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách ở một số đơn vị chưa được chú trọng và kịp thời, trình độ chuyên môn
kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Công tác kiểm tra, giám sát y tế cơ sở chưa
thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
- Tinh thần thái độ phục vụ của một bộ phận cán
bộ y tế ở một số đơn vị có lúc, có nơi còn thiếu trách nhiệm, ứng xử với người
bệnh kém. Thực hiện các quy chế chuyên môn như qui chế bệnh án, hội chẩn, thường
trực, cấp cứu, kê đơn chưa đầy đủ.
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011 -
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. CĂN CỨ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết
định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quyết định số 384/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020”; Quyết định
số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
2. Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm
2007 của HĐND tỉnh Sơn La về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh
Sơn La giai đoạn 2007-2020; Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009
về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số
156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XII;
3. Nghị quyết số 339/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm
2010 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).
4. Quyết định số 675a/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3
năm 2006 của UBND tỉnh Sơn La về phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững tỉnh
Sơn La giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số 2672/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm
2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020;
II. MỤC TIÊU
CHUNG
Xây dựng và phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La
từng bước hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tỉnh đến xã theo hướng công bằng,
hiệu quả và phát triển, phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của
tỉnh. Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người
dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc
bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi
thọ, nâng cao chất lượng dân số.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và
tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố
nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến
môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm,
dinh dưỡng, bệnh học đường.
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Đẩy mạnh
chăm sóc sức khỏe ban đầu, tăng cường
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Phát triển y tế ngoài công
lập, tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hóa và phát
triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
3. Chủ động duy trì mức sinh thấp
hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh,
nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người
dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có
chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính
sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
4. Phát triển nguồn nhân lực y tế
cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho vùng sâu, vùng xa và
một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình
độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng,
tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật
viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực
y tế.
5. Đổi mới cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế,
tăng nhanh đầu tư công cho y tế, từng bước phát triển và
tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ
chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
6. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc
xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của
nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
7. Nâng cao năng lực quản lý và
năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành
chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
8. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm
2020: (Phụ lục X kèm theo).
IV. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
- Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc; Hệ thống
y tế địa phương được hoàn thiện, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Kết hợp hài hòa giữa y tế công lập
và y tế ngoài công lập, trong đó y tế
công lập giữ vai trò nòng cốt. Nguồn tài chính cho y tế chủ
yếu từ ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế. Kết hợp tốt y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc.
- Mọi người dân được sống trong cộng
đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống, chất lượng dân số, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
V. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG
1. Công tác y tế dự phòng
- Tiếp tục củng cố, ổn định và đầu tư phát triển
hệ thống y tế dự phòng các tuyến về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán
bộ y tế dự phòng đặc biệt là mạng lưới y tế dự phòng tuyến huyện.
- Đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng đảm bảo khả
năng dự báo, kiểm soát, giám sát, khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm và các
tác nhân truyền nhiễm, gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng cộng đồng; Phòng chống các bệnh nghề
nghiệp, tai nạn thương tích, các bệnh liên quan đến môi trường và trường học,
không để dịch lớn xảy ra. Nếu có phải huy động nguồn lực dập tắt dịch kịp thời;
Duy trì được kết quả thanh toán và loại trừ một số bệnh dịch nguy hiểm và bệnh
xã hội.
- Tăng cường phối hợp liên ngành
trong phòng chống tai nạn, thương tích, tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, đuối nước, tự tử, bệnh nghề nghiệp, phòng chống
HIV/AIDS, an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai các giải
pháp thích hợp để phòng và khắc phục nhanh hậu quả đối với sức khỏe do thảm họa,
thiên tai, biến đổi khí hậu, già hóa dân số, bạo lực gia đình...
- Tăng cường đầu tư cho Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh để đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng giai
đoạn 2008 - 2013. Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
2. Các chương trình mục tiêu quốc gia
2.1. Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan chỉ đạo và giám sát các hoạt động vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch,
xử lý chất thải y tế. Triển khai các hoạt động cải thiện sức khỏe môi trường, sức
khỏe nghề nghiệp, vệ sinh an toàn lao động; dự phòng thương tích và tử vong do
tai nạn giao thông.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đến cuối năm 2020 đạt
được những mục tiêu chủ yếu sau:
+ 80% hộ gia đình khu vực nông thôn có nhà tiêu
hợp vệ sinh
+ 100% trạm y
tế xã ở nông thôn có công trình nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ 100% nhà máy/trạm cấp nước tập trung ở khu vực
nông thôn được giám sát chất lượng nước.
2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia y tế
Tổ chức triển khai tốt và có hiệu
quả các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt:
2.2.1. Dự án Phòng, chống một
số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng
a) Phòng, chống phong
Tiếp tục củng cố và giữ vững kết quả loại trừ bệnh
phong, tỷ lệ lưu hành bệnh
phong 0,02/10.000 dân; Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân phong: 0,08/100.000 dân.
b) Phòng, chống lao
Tăng cường điều
tra giám sát phát hiện bệnh nhân lao, giảm nguy cơ nhiễm lao, quản lý bệnh
nhân lao, gia đình thân nhân người bệnh được xét nghiệm.
- Đảm bảo phát hiện 90% bệnh nhân mới mắc.
- Tỷ lệ phát hiện người bệnh lao các thể:
35/100.000 dân.
- Tỷ lệ lao phổi AFB(+) mới phát hiện:
20/100.000 dân.
- Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh: Trên 88%.
c) Phòng, chống sốt rét
Phòng chống sốt rét chủ động tích cực tại các
vùng sốt rét lưu hành và vùng dân tái định cư xây dựng các công trình thuỷ điện
Sơn La. Triển khai loại trừ bệnh sốt rét ở các vùng sốt rét đã giảm thấp trong
nhiều năm. Đến năm 2020 tỷ lệ mắc sốt rét đạt dưới 0,15/1.000 dân. Không có bệnh nhân tử vong do sốt rét. Không để dịch lớn xảy ra. Củng cố
và duy trì tính hiệu quả của các yếu tố bền vững trong công tác phòng, chống sốt
rét (công tác tuyên truyền, nghiên cứu khoa học, các điểm kính hiển vi tuyến
xã, hoạt động chuyên môn…).
d) Phòng, chống sốt xuất huyết
Tiếp tục thực hiện triển khai
chương trình phòng chống sốt xuất huyết, tăng cường công tác giám sát, truyền
thông, tuyên truyền tại các xã, huyện triển khai dự án. Giảm
tỷ lệ mắc, tử vong do sốt xuất huyết, khống chế không để dịch lớn xảy ra.
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: Dưới
0,18.
- Tỷ lệ chết/mắc: 0.
đ) Phòng, chống bệnh tăng huyết áp
- Nâng cao nhận thức của nhân
dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 70% người
dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp và các biện pháp phòng, chống bệnh tăng huyết
áp.
- Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực làm công tác dự phòng, quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở.
100% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự
phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp.
- Xây dựng, triển khai và duy
trì bền vững mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở.
- 100% số bệnh nhân tăng huyết
áp được phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ do Bộ Y tế quy định/Tổng số người được phát hiện.
e) Phòng, chống bệnh đái tháo đường
- Tăng cường sàng lọc tại cộng
đồng nhằm phát hiện sớm những người tiền đái tháo đường và đái tháo đường. Quản
lý được 60% số người tiền đái tháo đường và 50% đái tháo đường tuýp 2 đã được
phát hiện thông qua sàng lọc.
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn
cán bộ tham gia dự án, nâng cao năng lực thực hiện dự án của các cán bộ tuyến tỉnh.
Đến năm 2020, 100% cán bộ tham gia dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng,
phát hiện sớm, quản lý, điều trị đối tượng nguy cơ và người mắc bệnh đái tháo
đường.
- Hoàn thiện mạng lưới điều trị
tại bệnh viện. Duy trì và củng cố mạng lưới dự phòng từ tỉnh đến cơ sở, định
biên về số lượng cán bộ biên chế tại mỗi đơn vị để tham gia công tác dự phòng
góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh.
- Đảm bảo 100% người bệnh được
theo dõi và điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế/Tổng số người được phát hiện.
g) Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng và trẻ em
Từng bước hoàn thiện mạng lưới
chuyên khoa tâm thần ở các tuyến để triển khai Chương trình mục tiêu, đến năm
2020 triển khai tại 128/204 xã, phường trong toàn tỉnh; Phát hiện, quản lý, điều
trị các rối loạn về tâm thần cho 14,9 % dân số của tỉnh Sơn La. Chữa ổn định
cho 85% bệnh nhân tâm thần phân liệt được phát hiện, giúp bệnh nhân sống hoà nhập
với gia đình và cộng đồng. Phục hồi chức năng tâm lý xã hội giảm tỷ lệ mãn tính
tàn phế xuống dưới 20% số bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh, trầm cảm được
phát hiện và quản lý.
h) Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông
nâng cao kiến thức của người dân về dự phòng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
hen phế quản, phát hiện sớm triệu chứng của
bệnh và đến các cơ sở y tế để được tư vấn, điều trị bệnh.
- Tăng cường năng lực hệ thống quản lý, giám sát
bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Củng cố và phát triển
phòng khám, tư vấn, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản của Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện để có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ... phục
vụ công tác khám, tư vấn, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
trong toàn tỉnh.
- Tăng cường
công tác đào tạo cho cán bộ y tế từ tỉnh đến huyện, xã phường về công
tác quản lý và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
2.2.2. Dự án Tiêm chủng mở
rộng
Bảo đảm mọi người
dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Đảm bảo tất cả các đối
tượng trong diện tiêm chủng đều được tiếp cận với dịch vụ tiêm chủng. Nâng
cao chất lượng và đảm bảo an toàn cho tất cả các đối tượng trong diện tiêm chủng
thường xuyên cũng như chiến dịch.
- Duy trì kết quả loại trừ bại
liệt và uốn ván sơ sinh.
- Giảm tỷ lệ mắc sởi dưới
1,5/100.000 dân. Tăng cường giám sát các trường hợp sốt phát ban nghi sởi.
- Tiêm chủng đầy đủ cho 90% trở
lên trẻ em trong độ tuổi, tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 2 đạt trên 90%, tỷ lệ tiêm
uốn ván cho phụ nữ có thai đạt trên 90%.
2.2.3. Dự án Chăm sóc sức
khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
a) Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
- Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ
em bằng việc triển khai tốt chiến dịch tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản hàng năm.
- Tăng tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai,
hạn chế thấp nhất tỷ lệ nạo, phá thai.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý: ³ 93%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trong 3
thời kỳ: ³ 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế: ³ 91%.
- Tỷ lệ bà mẹ
và trẻ sơ sinh được chăm sóc trong tuần đầu sau sinh: ³ 65%.
- Tỷ suất chết mẹ: £ 52/100.000 trẻ đẻ ra sống.
- Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi: 11‰.
- Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi: 16‰.
b) Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em
- Hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn
15%.
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2500 gram
xuống còn dưới 5%.
- Triển khai có hiệu quả chương trình hành động
quốc gia về dinh dưỡng.
2.2.4. Dự án Quân dân y kết
hợp
Tiếp tục phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng và Viện Quân y 6, Viện Quân y 103,
108, Bệnh viện Y học cổ truyền quân đội xây dựng kế hoạch triển khai tốt các nội
dung chương trình quân dân y kết hợp: Tăng cường năng lực chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe quân và dân vùng biên giới, khu vực trọng điểm an ninh, vùng sâu, vùng xa;
sẵn sàng ứng phó với thiên tai dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp.
2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an
toàn thực phẩm
Nâng cao trách nhiệm cũng như nhận thức, thực
hành của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực
phẩm đồng thời nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhằm đảm bảo về vệ sinh an
toàn thực phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn tiên tiến của khu vực và thế giới,
góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm, đáp ứng nhu cầu
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể:
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các hoạt
động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm;
xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng
các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao kiến
thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng: Người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý, người tiêu dùng.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm. Triển khai phối hợp đồng bộ, tránh chồng chéo giữa các cơ quan
quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống
giám sát, cảnh báo nguy cơ và khắc phục ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý triệt để các vi phạm pháp luật về an toàn
thực phẩm
2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong
cộng đồng dân cư dưới 0,5% vào năm 2020, giảm tác động của
HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai tốt các dự án về thông tin, giáo dục
và truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS; Can thiệp giảm tác hại
dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS; Giám sát HIV/AIDS; Điều trị, chăm sóc HIV/AIDS và
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS.
2.5. Chương trình mục tiêu dân số - kế hoạch hóa
gia đình
- Tiếp tục kiện toàn xây dựng tổ
chức bộ máy dân số, sức khoẻ sinh sản các cấp, bố trí đủ
cán bộ làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản theo hướng chuyên nghiệp, gắn
công tác dân số với chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tạo được sự đồng bộ thống nhất,
có chế độ chính sách phù hợp cho cán bộ cơ sở.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục
chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là chính sách pháp
luật về mất cân bằng giới tính khi sinh, tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.
Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới tính khi sinh, sức khỏe
sinh sản đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và những
người có uy tín trong cộng đồng.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch
vụ theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết
yếu ở tất cả các tuyến.
- Xây dựng các điểm tư vấn, mở rộng
các hình thức tư vấn của cán bộ tỉnh, huyện, các cơ sở dịch vụ như: Tư vấn
trực tiếp, điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, Internet và tư vấn cộng đồng.
Tuyên truyền vận động cộng đồng thực hiện sàng lọc, chẩn
đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Triển khai mô hình
khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân. Tiếp tục duy trì và mở rộng chiến dịch tăng cường dịch vụ truyền thông
lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã
thuộc vùng khó khăn, xã có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao. Triển
khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư
vấn nhằm tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội.
- Nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ
dân số, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên, y tế thôn bản,
cô đỡ thôn bản. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng lực,
trình độ kỹ thuật, thái độ phục vụ của cán bộ y tế cung cấp
dịch vụ dân số - KHHGĐ bao gồm cả thực
hiện tư vấn trước khi sử dụng dịch vụ, theo dõi và chăm sóc sau sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường phối hợp liên ngành,
đề cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch
hoá gia đình của tỉnh, của từng cơ quan, đơn vị trong thực
hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt giữa các lĩnh vực có liên quan đến các mục
tiêu, chỉ tiêu và giải pháp. Các cơ quan xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả
giữa các cơ quan, đơn vị về việc thực hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản
trong triển khai chiến lược. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội,
xã hội nghề nghiệp, trong việc tuyên truyền vận động, tư vấn thực hiện công tác
dân số và sức khoẻ sinh sản.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
- Tiếp tục thực hiện Đề án nâng tỷ
lệ giường bệnh/10.000 dân từ 17,52 giường năm 2010 lên 22,09 giường năm 2015 và
lộ trình nâng giường bệnh theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh
Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 nhằm giảm bệnh nhân chuyển tuyến, giảm tình
trạng quá tải bệnh viện.
- Từng bước thực
hiện chăm sóc liên tục và toàn diện cho người bệnh; bảo đảm và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; tăng cường giáo dục y đức, quy tắc ứng xử cho cán bộ y tế theo Quyết định số
29/2008/QĐ-BYT ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Nâng cao năng lực
quản lý bệnh viện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các bệnh viện; tăng
cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bệnh viện. Phát huy hiệu quả
hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, tăng cường kiểm soát kê
đơn, sử dụng thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định kỹ thuật;
hạn chế tối đa việc lạm dụng thuốc và công nghệ y tế; thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và giảm các tai biến, sai sót chuyên môn, bảo đảm
an toàn cho người bệnh, minh bạch trong quản lý, hoạt động
chuyên môn và phân bổ nguồn lực.
- Tăng cường đầu
tư trang thiết bị và nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện
tốt công tác giám định tư pháp (giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần) và
giám định y khoa.
4. Phát triển
Y dược học cổ truyền
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế hoạch hành động
về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020; hiện đại hóa và
phát triển mạnh y, dược cổ truyền trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; củng cố và phát triển tổ chức, mạng lưới y, dược cổ truyền. Đến năm
2020, 100% bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có Khoa y, dược cổ truyền; 50% phòng
khám đa khoa và trạm y tế xã, phường, thị trấn có cán bộ y, dược cổ truyền.
- Xây dựng và phát triển vườn cây thuốc tại bệnh
viện y học cổ truyền, khoa y dược cổ truyền tại các bệnh viện, các cơ sở đào tạo
y dược cổ truyền và trạm y tế xã, phường, thị trấn; khuyến khích
trồng và sử dụng thuốc đông dược tại tất cả các tuyến, đặc biệt là tại tuyến
xã. Nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc nam, thuốc dân gian, thuốc gia
truyền vào việc khám, chữa bệnh.
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ bệnh nhân khám, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền đạt 7%, đến năm 2020 đạt 10%.
5. Công tác dược,
trang thiết bị
- Tăng cường chỉ đạo công tác cung
ứng thuốc tại các cơ sở y tế và hệ thống kinh doanh thuốc. Tập trung chỉ đạo
công tác đấu thầu cung ứng thuốc và xử lý các tình huống trong đấu thầu, đảm bảo
cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dược, công
tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Kiểm tra, giám sát hệ thống
kinh doanh thuốc, chú trọng tới việc quản lý giá thuốc và chất lượng thuốc y học
cổ truyền. Quản lý chặt chẽ quy chế
kê đơn, bán thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các cơ sở hành nghề dược tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Quan tâm công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế. Khuyến
khích phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị y
tế ở các địa phương; cân đối đủ kinh
phí của đơn vị cho việc bảo dưỡng,
duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế. Nâng cao năng lực
mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định thiết bị y tế. Đáp ứng yêu cầu trang
thiết bị thiết yếu cho các cơ sở khám chữa bệnh.
6. Hợp tác Quốc tế
- Củng cố, phát triển quan hệ
hợp tác hiện có với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
ngân hàng quốc tế và Chính phủ các nước đã và đang có chính sách hỗ trợ, hợp
tác với Việt Nam tại Sơn La. Hỗ trợ đào tạo cán bộ, các kíp kỹ thuật cho một số
huyện, tỉnh giáp danh với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào nhằm đáp ứng yêu cầu
khám chữa bệnh, phòng bệnh. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước, các tổ chức
quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận,
sử dụng, giám sát và kiểm tra chặt chẽ nhằm phát huy tối đa hiệu quả các nguồn
viện trợ nước ngoài. Xây dựng một số đề án đầu tư trọng điểm để kêu gọi đầu tư
như các đề án xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc, nâng cấp bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện và cho từng lĩnh vực trong từng giai đoạn phát triển.
- Huy động các nguồn viện trợ
không hoàn lại hỗ trợ công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em,
người tàn tật.
- Khuyến khích tiếp nhận viện
trợ không hoàn lại cho nghiên cứu và triển khai các ứng dụng khoa học công nghệ.
- Mở rộng liên doanh, liên kết
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư phát triển dịch vụ khám chữa
bệnh.
7. Phát triển khoa học - công nghệ
và hệ thống thông tin y tế
- Đẩy mạnh tiến độ nghiên cứu và ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và tác nghiệp
toàn ngành.
- Từng bước trang bị hiện đại hoá kỹ thuật chẩn
đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học
phân tử. Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong xác định một số tác
nhân gây dịch thường gặp, kiểm nghiệm chất lượng thuốc, vệ sinh an toàn thực phẩm
và trong điều trị một số bệnh tim mạch, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống
thông tin y tế. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin y tế ở các cấp và cơ chế chia sẻ, phản hồi thông tin;
nâng cao chất lượng thông tin y tế. Tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích và xử
lý số liệu, thông tin y tế; đẩy mạnh hoạt động
phổ biến thông tin với các hình thức đa dạng và phù hợp với
người sử dụng ở từng đơn vị, từng tuyến,
phục vụ cho hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, quản lý, điều
hành, tác nghiệp ở các cấp.
8. Đẩy mạnh
công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe
- Kiện toàn mạng lưới truyền thông
- giáo dục sức khỏe. Tăng cường đào tạo,
đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và kỹ năng truyền thông -
giáo dục sức khỏe cho các tuyến.
- Xây dựng chương trình truyền
thông phù hợp với nhóm đối tượng đích theo vùng miền, địa
phương, phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng;
mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng
cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm “Sức khỏe cho mọi người”, và “Mọi người vì sức khỏe”.
- Tăng cường truyền thông nâng cao
nhận thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc
lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng
không hợp lý; về sức khỏe học đường, dân số - kế hoạch hóa
gia đình, sức khỏe sinh sản, rèn luyện thể dục thể thao, giúp người dân có các kiến thức cơ bản về phòng chống bệnh tật,
có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh
truyền thông về chính sách bảo hiểm y tế, về lợi ích, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và giá dịch vụ y tế.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về y tế
- Đẩy mạnh cải cách hành chính công, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân; thúc đẩy ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp công; thực hiện dân chủ, công khai, minh
bạch trong quản lý tại các đơn vị y tế từ tỉnh đến huyện,
xã.
- Kiện toàn hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước về y tế từ tỉnh đến các huyện và nâng cao năng lực hoạt động
kiểm tra, thanh tra y tế.
- Tăng cường công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách y tế; nâng cao kiến thức quản
lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ y tế. Cụ thể hoá các văn bản
quy phạm pháp luật về y tế phù hợp với tình hình phát triền kinh tế - xã hội của
địa phương. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng và đẩy mạnh phong
trào thi đua, đặc biệt là việc xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến
trong ngành.
- Xây dựng, trình HĐND tỉnh ban hành chính sách
thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức ngành y tế, đặc biệt là cán bộ, viên chức
y tế làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở (Phụ lục XI, XII kèm theo).
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở, nâng cao năng lực của bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực;
tiếp tục kiện toàn tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang
thiết bị, phát triển mạng lưới dự phòng tuyến huyện;
tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực Trung tâm Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình; phấn đấu xây dựng các trạm y tế xã đến năm 2015, lộ trình đến năm
2020 đạt hoặc về cơ bản đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Cụ thể:
- Nâng quy mô
giường bệnh các bệnh viện, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ giường bệnh chung trong
toàn tỉnh đạt 22,09 giường/vạn dân và đến năm 2020 đạt 26 giường/vạn dân (không
tính giường bệnh của trạm y tế xã).
- Kiện toàn tổ chức, xây dựng cơ sở
vật chất, đầu tư trang thiết bị và nhân lực cho Trung tâm
Y tế các huyện, thành phố, nâng cao năng lực về dự báo, giám sát, phát
hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh
gây ra.
3. Phát triển và hoàn thiện hệ thống
tổ chức y tế, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
- Sắp xếp lại bộ máy và đội
ngũ cán bộ; điều chỉnh, bổ sung cán bộ chuyên môn hợp lý giữa nơi thừa và nơi
thiếu.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo
đảm bảo phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và phù hợp. Chú trọng đào tạo
bác sỹ có trình độ chuyên khoa sâu. Liên kết với các trường đại học Y Dược đào
tạo cán bộ đại học, sau đại học cho các cơ sở y tế (Phụ lục
XIII kèm theo). Bảo đảm đạt được các chỉ
tiêu cơ bản sau:
+ Có trên 7 bác sĩ/10.000 dân vào
năm 2015 và trên 8 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020.
+ 0,6 dược sĩ đại học/10.000 dân
vào năm 2015 và 1 - 1,5 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2020.
+ 80% số trạm y tế xã có bác sỹ
vào năm 2015; đến năm 2020: 90% trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động.
+ Đến năm 2015 phấn đấu 98% số bản
có nhân viên y tế bản, đến năm 2020 phấn đấu 100% số nhân viên y tế bản được
đào tạo từ y tá sơ học trở lên.
- Tiếp tục đào tạo lý luận,
quản lý nhà nước, quản lý bệnh viện cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị.
- Thực hiện chính sách luân
chuyển cán bộ quản lý tại các đơn vị và thực hiện chính sách tăng cường cán bộ
chuyên môn cho tuyến huyện. Đặc biệt đối với cơ sở điều trị.
- Củng cố, hoàn thiện và nâng
cao năng lực của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh và Trung tâm Dân số
- Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thành phố, để triển khai thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ theo quy định của nhà nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y
tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của
người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu. Phấn đấu đến năm 2015, hầu hết
các xã có trạm y tế kiên cố theo tiêu chí quốc gia; 40,2% xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã; lộ trình 2020 có 80% các
trạm y tế xã đạt hoặc về cơ bản đạt tiêu chí quốc gia về
y tế xã.
4. Đổi mới
công tác tài chính và đầu tư
- Tăng tỷ lệ
chi ngân sách hàng năm cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân
sách nhà nước. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế của nhà nước
cho y tế dự phòng, bảo đảm đủ kinh
phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã, phường,
thị trấn và phụ cấp cho nhân viên y tế bản.
Phấn đấu đạt ít nhất 10% tổng chi ngân sách nhà nước dành
cho y tế; từng bước thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước
cho các cơ sở y tế theo kết quả hoạt động và đầu ra.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện tốt
chính sách của nhà nước về khám, chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội.
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo
và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ sở.
- Từng bước đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế, chuyển đổi phương thức phí theo dịch vụ sang những cơ chế chi trả dịch vụ y tế
tiên tiến, phù hợp như khoán định suất, chi trả trọn gói theo ca bệnh, theo nhóm chẩn đoán và các
cơ chế tài chính khác; tăng cường kiểm soát chi phí, kiểm
soát lạm dụng dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 có 99,3% dân số tham gia bảo
hiểm y tế, đến năm 2020 đạt tỷ lệ 99,8% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Tăng cường hợp tác trong nước và
nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế.
- Quản lý, sử dụng các nguồn tài
chính đầu tư cho y tế đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
VII. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1. Đầu tư xây
dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc 500 giường bệnh.
2. Đầu tư nâng cấp Trạm y tế xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn
2008 - 2010.
3. Đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế
huyện theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát
triển Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 - 2010.
4. Đến năm 2015 hoàn thiện nâng cấp bệnh viện đa
khoa tuyến huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện
đa khoa huyện và đa khoa khu vực liên huyện giai đoạn 2008 - 2010.
5. Đề án xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế.
6. Đầu tư xây dựng Bệnh viện Nội tiết, Trung tâm
Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Kiểm nghiệm, Bệnh viện chuyên khoa
Mắt.
7. Triển khai thực hiện các dự án thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, Dân số - KHHGĐ, An toàn vệ sinh thực phẩm,
phòng chống HIV/AIDS.
8. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cho các đơn vị
theo phân tuyến kỹ thuật.
9. Đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo
cán bộ y tế tuyến cơ sở (bác sỹ, dược sỹ tập trung 4 năm, đào tạo cán bộ y tế
xã, nhân viên y tế bản…)
10. Đào tạo thường xuyên, đào tạo lại cho cán bộ
y tế.
VIII. DỰ TOÁN KINH PHÍ
Tổng dự toán
kinh phí giai đoạn 2013 - 2020: 2.383,964 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng cơ bản: 2.106,906 triệu đồng.
- Nâng cấp giường bệnh: 169,500 triệu đồng.
- Đào tạo: 107,558 triệu đồng.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh; đôn đốc, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
ngành y tế, đặc biệt là cán bộ, viên chức y tế làm việc ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động nguồn
lực đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng thời
đưa các mục tiêu về y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng
năm và cả giai đoạn.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Y tế thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân
đối, bố trí ngân sách đảm bảo cho thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục kiện toàn hệ thống
tổ chức bộ máy y tế của tỉnh, đảm bảo hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện
thực tiễn của tỉnh và đặc thù của ngành y tế.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng,
đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với quy định của Nhà nước và của tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm chính sách y tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương (người nghèo, cận nghèo, người già, đối tượng bảo trợ xã
hội...).
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế. Kiện toàn hệ thống y tế trường học, bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế triển khai nội
dung các chương trình chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các
sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư, sử dụng đất, trong đó có bố trí quỹ đất
cho cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; gắn việc khai thác tài nguyên với bảo
vệ môi trường sinh thái, hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng.
- Thực hiện tốt công tác quản lý chất thải nguy
hại tại các cơ sở y tế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Sở Giao thông Vận tải
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hành động,
triển khai các giải pháp an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích trong phạm vi được phân công quản lý.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực
phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại ”)
Chủ trì, phối hợp với các ngành
tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 23 tháng 7
năm 2012 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai
đoạn 2012 - 2020. Đồng thời chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện tốt
chương trình phối hợp số 65/CTLN ngày 26 tháng 01 năm 2011 về chỉ đạo, xây dựng
phát triển phong trào thể dục thể thao với các ngành, đoàn thể giai đoạn 2011 -
2012.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến, đề xuất, tổ chức thực hiện các đề án, dự án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế thực hiện hiệu quả công tác kết hợp quân
dân y trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bộ
đội, góp phần củng cố
an ninh quốc phòng tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới
13. Công an tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động
phòng ngừa yếu tố nguy cơ có hại đến sức khỏe do lối sống không lành mạnh; phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải triển
khai Luật an toàn giao thông đường bộ, đường thủy.
14. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng và
triển khai kế hoạch, giải pháp phát triển bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
15. UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn; xây dựng kế hoạch
hành động triển khai chiến lược trong phạm vi huyện, thành
phố; bố trí đất đai cho phát triển cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; cân đối đủ kinh
phí đầu tư và kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND
xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ
được phân công liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
16. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh chỉ đạo
các tổ chức thành viên tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục, phối
hợp tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân.
17. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm, 5 năm (trước ngày 25 tháng
12) các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Y tế./.
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP CÁC VỤ DỊCH GIAI ĐOẠN (2005 - 2012)
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT
|
STT theo mục
|
Tên vụ dịch
|
Ngày tháng bắt
đầu
|
Địa điểm
(huyện/xã)
|
Số mắc
|
Số tử vong
|
Kết quả xử
lý, ngày kết thúc
|
Xét nghiệm
(+/T.số mẫu)
|
|
|
I
|
NĂM 2005
|
|
|
513
|
1
|
|
|
|
1
|
1
|
Lỵ
|
17/3/2005
|
Mường Chùm huyện
Mường La
|
13
|
1
|
23/3/2005
|
|
|
2
|
2
|
Rubella
|
05/3/2005
|
7/11 huyện
(10 xã)
|
452
|
0
|
25/5/2005
|
|
|
3
|
3
|
Thương hàn
|
12/7/2005
|
Xã Chiềng Ly
huyện Thuận Châu
|
14
|
0
|
01/8/2005
|
|
|
4
|
4
|
Rubella
|
21/10/2005
|
Xã Tú Nang huyện
Yên Châu
|
16
|
0
|
04/11/2005
|
|
|
5
|
5
|
Thuỷ đậu
|
03/10/2005
|
Thị trấn Yên
Châu
|
18
|
0
|
13/11/2005
|
|
|
|
II
|
NĂM 2010
|
|
|
10,717
|
0
|
|
|
|
6
|
1
|
Cúm A/H1N1
|
05/9/2009
|
11 huyện, thành
phố
|
9,831
|
0
|
31/12/2010
|
45/94
|
|
7
|
2
|
Thuỷ đậu
|
10/3/2010
|
Phường Chiềng
An Thành phố
|
80
|
0
|
18/5/2010
|
|
|
8
|
3
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
22/3/2010
|
Phường Quyết Thắng
Thành phố
|
16
|
0
|
07/4/2010
|
2/3
|
|
9
|
4
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
13/4/2010
|
Xã Mường Bang
huyện Phù Yên
|
17
|
0
|
28/4/2010
|
4/4
|
|
10
|
5
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
10/5/2010
|
Xã Lóng Sập huyện
Mộc Châu
|
17
|
0
|
26/5/2010
|
2/3
|
|
11
|
6
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
15/5/2010
|
Xã Hua Nhàn,
Song pe, Hồng Ngài, huyện Bắc Yên
|
48
|
0
|
20/6/2010
|
3/4
|
|
12
|
7
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
18/5/2010
|
Phường Chiềng
An Thành phố
|
23
|
0
|
02/6/2010
|
0/5
|
|
13
|
8
|
Hội chứng lỵ
|
18/5/2010
|
Xã Chiềng
Khoang, huyện Quỳnh Nhai
|
35
|
0
|
05/6/2010
|
|
|
14
|
9
|
Thuỷ đậu
|
29/5/2010
|
Xã Nậm Mằn huyện
Sông Mã
|
45
|
0
|
16/7/2010
|
|
|
15
|
10
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
06/8/2010
|
6/16 xã huyện Bắc
Yên
|
219
|
0
|
Tính đến 31/12
|
12/19
|
|
16
|
11
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
17/8/2010
|
11/27 xã huyện
Phù Yên
|
164
|
0
|
Tính đến 31/12
|
14/26
|
|
17
|
12
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
23/9/2010
|
8/22 xã huyện
Mai Sơn
|
118
|
0
|
Tính đến 31/12
|
4/4
|
|
18
|
13
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
01/10/2010
|
5/19 xã huyện
Sông Mã
|
11
|
0
|
05/11/2010
|
2/11
|
|
19
|
14
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
07/10/2010
|
6/16 xã huyện
Yên Châu
|
86
|
0
|
Tính đến 31/12
|
0/4
|
|
20
|
15
|
Sốt phát ban nghi sởi
|
27/11/2010
|
2/16 xã huyện
Mường La
|
7
|
0
|
15/12/2010
|
7 mẫu chưa có
KQ
|
|
|
III
|
NĂM 2012
|
|
|
1,920
|
23
|
|
|
|
21
|
1
|
Tay chân miệng
|
03/01/2012
|
Huyện Mai Sơn
|
3
|
0
|
29/01/2012
|
|
|
22
|
2
|
Tay chân miệng
|
03/01/2012
|
Huyện Quỳnh
Nhai
|
5
|
0
|
18/3/2012
|
|
|
|
23
|
3
|
Tay chân miệng
|
12/01/2012
|
Thành phố Sơn
La
|
55
|
|
31/7/2012
|
0/1 âm tính
|
|
|
24
|
4
|
Dại
|
13/01/2012
|
Mường La 02 ca,
Sông Mã 03 ca, Quỳnh Nhai 02 ca, Thuận Châu 04 ca, Thành phố 02 ca, Sốp Cộp
01 ca, Yên Châu 02 ca, Mai Sơn 03 ca, Mộc Châu 4 ca
|
23
|
23
|
20/12/2012
|
|
|
25
|
5
|
Tay chân miệng
|
05/02/2012
|
Huyện Phù Yên
|
16
|
0
|
21/4/2012
|
2/4 mẫu + EV71
|
|
26
|
6
|
Thủy đậu
|
12/02/2012
|
Huyện Yên Châu
|
13
|
0
|
15/04/2012
|
|
|
27
|
7
|
Quai Bị
|
13/02/2012
|
Huyện Quỳnh
Nhai
|
27
|
0
|
10/4/2012
|
|
|
28
|
8
|
Tay chân miệng
|
14/02/2012
|
Huyện Sốp Cộp
|
3
|
0
|
30/02/2012
|
0/1 (-)
|
|
29
|
9
|
Cúm A phân tuýp H3
|
23/02/2012
|
Trung tâm giáo
dục lao động huyện Mai Sơn
|
138
|
0
|
18/3/2012
|
3/3(+) cúm
A/H3
|
|
30
|
10
|
Tay chân miệng
|
29/02/2012
|
Huyện Mường La
|
6
|
0
|
15/4/2012
|
|
|
31
|
11
|
Lỵ trực trùng
|
01/3/2012
|
Huyện Yên Châu
|
41
|
0
|
20/3/2012
|
0/5(-)
|
|
32
|
12
|
Dịch Thủy đậu
|
13/3/2012
|
Huyện Phù Yên
|
38
|
0
|
10/4/2012
|
|
|
33
|
13
|
Dịch Thủy đậu
|
14/3/2012
|
Huyện Mộc Châu
|
19
|
0
|
21/3/2012
|
|
|
34
|
14
|
Tay chân miệng
|
15/3/2012
|
Huyện Thuận
Châu
|
4
|
0
|
05/4/2012
|
|
|
35
|
15
|
Tay chân miệng
|
17/3/2012
|
Huyện Sốp Cộp
|
18
|
0
|
20/5/2012
|
0/1(-)
|
|
36
|
16
|
Tay chân miệng
|
22/3/2012
|
Huyện Mai Sơn
|
20
|
0
|
09/6/2012
|
|
|
37
|
17
|
Tay chân miệng
|
23/3/2012
|
Huyện Sông Mã
|
4
|
0
|
21/4/2012
|
|
|
38
|
18
|
Thủy đậu
|
30/3/2012
|
Huyện Thuận
Châu
|
25
|
0
|
15/4/2012
|
|
|
39
|
19
|
Ngộ độc thực phẩm
|
12/4/2012
|
Xã Chiềng Cọ
Thành phố Sơn La
|
307
|
0
|
17/5/2012
|
Lấy 16 mẫu
phân, 12 mẫu máu tìm thấy tụ cầu gây bệnh
|
|
40
|
20
|
Tay chân miệng
|
16/4/2012
|
Huyện Mộc Châu
|
87
|
0
|
31/7/2012
|
0/3-
|
|
41
|
21
|
Tay chân miệng
|
27/4/2012
|
Huyện Phù Yên
|
17
|
0
|
02/8/2012
|
|
|
42
|
22
|
Tay chân miệng
|
28/4/2012
|
Huyện Bắc Yên
|
4
|
0
|
23/5/2012
|
1/1 + EV71
|
|
43
|
23
|
Lỵ trực khuẩn
|
29/4/2012
|
Huyện Yên Châu
|
52
|
0
|
20/5/2012
|
4/6+ VK
Shigella Flexneri
|
|
44
|
24
|
Tay chân miệng
|
01/5/2012
|
Huyện Yên Châu
|
4
|
0
|
04/6/2012
|
|
|
45
|
25
|
Nhiệt thán
|
03/5/2012
|
Huyện Quỳnh
Nhai
|
6
|
0
|
28/6/2012
|
|
|
46
|
26
|
Quai Bị
|
10/5/2012
|
Huyện Bắc Yên
|
83
|
0
|
06/9/2012
|
|
|
47
|
27
|
Tay chân miệng
|
25/5/2012
|
Huyện Thuận
Châu
|
2
|
0
|
12/6/2012
|
|
|
48
|
28
|
Tiêu chảy
|
05/6/2012
|
Trung tâm giáo
dục lao động huyện Mai Sơn
|
24
|
0
|
28/6/2012
|
|
|
49
|
29
|
Cúm
|
13/6/2012
|
Trung tâm giáo dục
lao động huyện Mai Sơn
|
147
|
0
|
14/7/2012
|
2/5 + với cúm
AH3
|
|
50
|
30
|
Lỵ trực khuẩn
|
23/7/2012
|
Mai Sơn
|
25
|
0
|
22/8/2012
|
|
|
51
|
31
|
Cúm
|
14/8/2012
|
Trung tâm giáo
dục lao động huyện Thuận Châu
|
31
|
0
|
06/9/2012
|
|
|
52
|
32
|
Tay chân miệng
|
27/8/2012
|
Huyện Phù Yên
|
4
|
0
|
17/9/2012
|
|
|
53
|
33
|
Tay chân miệng
|
04/9/2012
|
Thành phố Sơn
La
|
2
|
0
|
17/9/2012
|
|
|
54
|
34
|
Tay chân miệng
|
21/9/2012
|
Huyện Mai Sơn
|
17
|
0
|
02/11/2012
|
|
|
55
|
35
|
Dịch tiêu chảy
|
21/9/2012
|
Trung tâm giáo
dục lao động tỉnh
|
500
|
0
|
04/10/2012
|
2/10 + (01 với
Salmonella, 01 với Ecoli nhóm 1)
|
|
56
|
36
|
Tay chân miệng
|
08/10/2012
|
Huyện Phù Yên
|
17
|
0
|
26/11/2012
|
|
|
57
|
37
|
Tay chân miệng
|
08/10/2012
|
Huyện Sông Mã
|
6
|
0
|
21/10/2012
|
|
|
58
|
38
|
Nhiệt thán
|
09/10/2012
|
Xã Noong Lay
Thuận Châu
|
3
|
0
|
27/10/2012
|
|
|
59
|
39
|
Tay chân miệng
|
30/10/2012
|
Huyện Bắc Yên
|
18
|
0
|
24/12/2012
|
|
|
60
|
40
|
Thủy đậu
|
21/11/2012
|
Huyện Mai Sơn
|
102
|
0
|
17/12/2012
|
|
|
61
|
41
|
Tay chân miệng
|
12/12/2012
|
Huyện Sốp Cộp
|
4
|
0
|
30/12/2012
|
|
|
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG
SUY DINH DƯỠNG
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT
|
Nội dung
|
Năm 2001 (%)
|
Năm 2005 (%)
|
Năm 2010 (%)
|
I
|
Dự án tiêm chủng mở rộng
|
|
|
|
1
|
Số trẻ được tiêm chủng đầy đủ
|
90.6
|
94.4
|
92.5
|
2
|
Số trẻ được bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh
|
70
|
90.6
|
90.1
|
3
|
Số phụ nữ có thai tiêm UV2+
|
85
|
89.6
|
90.1
|
4
|
Số phụ nữ tuổi 15 tiêm UV2
|
82.8
|
96.2
|
97.8
|
5
|
Số phụ nữ tuổi 15 tiêm UV3
|
92.3
|
93
|
95.6
|
6
|
Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản B
|
|
|
|
- Số trẻ được tiêm mũi 2
|
90.7
|
92.4
|
76
|
- Số trẻ được tiêm mũi 3
|
39.3
|
96.7
|
91.8
|
7
|
Tiêm vắc xin viêm gan B 24 giờ đầu sau sinh
|
|
|
9.9
|
II
|
Dự án
Phòng, chống suy dinh dưỡng
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới
5 tuổi (cân nặng/tuổi)
|
35.8
|
30.9
|
22.8
|
2
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ dưới
5 tuổi (chiều cao/tuổi)
|
42.6
|
37.5
|
36.7
|
3
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm và tỷ lệ thừa
cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi (cân nặng/chiều cao)
|
10.3
|
10.2
|
6.9
|
PHỤ LỤC III
DỰ ÁN KẾT HỢP QUÂN DÂN Y
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT
|
Nội dung
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Tổng cộng
|
I
|
VIỆN QUÂN Y 6
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khám, chữa bệnh tại bệnh viện
|
13,308
|
13,640
|
17,795
|
19,476
|
17,674
|
81,893
|
|
Tr.đó: Diện chính sách
|
302
|
270
|
55
|
24
|
17
|
668
|
|
- Diện BHYT
|
3,094
|
2,578
|
3,352
|
4,253
|
5,514
|
18,791
|
|
- Dịch vụ y tế
|
9,912
|
10,792
|
14,388
|
15,199
|
12,026
|
62,317
|
2
|
Thu dung điều trị
|
3,024
|
3,730
|
2,924
|
2,978
|
2,298
|
14,954
|
|
Tr.đó: Diện chính sách
|
96
|
151
|
30
|
26
|
16
|
319
|
|
- Diện BHYT
|
1,352
|
1,388
|
1,221
|
1,458
|
1,450
|
6,869
|
|
- Dịch vụ y tế
|
1,576
|
2,191
|
1,673
|
1,494
|
832
|
7,766
|
3
|
Khám, chữa bệnh tại cơ sở
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Khám bệnh
|
300
|
1,483
|
3,273
|
803
|
1,027
|
6,886
|
|
Cấp thuốc (triệu đồng)
|
10.00
|
25.26
|
45.30
|
28.70
|
33.30
|
142.56
|
|
Tặng quà (triệu đồng)
|
|
|
|
5
|
|
5
|
4
|
Củng cố y tế cơ sở
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Hỗ trợ trang thiết bị y tế (triệu đồng)
|
|
|
|
|
3.44
|
3.44
|
II
|
QUÂN Y BCH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH
|
|
|
|
-
|
1
|
Tại Đồn Biên phòng và Trạm xá quân dân y
|
|
|
|
|
|
Khám bệnh
|
3,649
|
2,763
|
4,527
|
4,791
|
3,062
|
18,792
|
|
Cấp cứu
|
45
|
36
|
58
|
67
|
43
|
249
|
|
Điều trị
|
450
|
378
|
573
|
630
|
297
|
2,328
|
|
Cấp thuốc (triệu đồng)
|
|
|
|
|
|
120
|
2
|
Tại xã khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
|
Khám bệnh
|
|
|
1,827
|
3,200
|
|
5,027
|
|
Cấp thuốc (triệu đồng)
|
|
|
41.23
|
32
|
|
73.23
|
|
Đầu tư xây dựng trạm y tế xã
|
|
|
|
|
|
200
|
III
|
QUÂN Y BCH QUÂN SỰ TỈNH
|
|
|
|
|
|
|
Khám bệnh
|
|
|
|
|
|
5,746
|
|
Cấp thuốc (triệu đồng)
|
|
|
|
|
|
29.75
|
|
Hỗ trợ các trạm y tế xã (Thuốc, trang
thiết bị, đầu tư xây dựng) (triệu đồng)
|
|
|
|
|
|
230
|