ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1236/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 17
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày
26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Theo Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Bộ Tài chính (để b/cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (để b/cáo);
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB; LĐVP, NC;
- Lưu VT. KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG
THỂ CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(sau đây gọi tắt là THTK, CLP), năm 2018 là tiếp tục đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm để tạo
chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập trung
xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi
nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời
sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a. Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2018 để góp phần
quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra
tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và gắn với các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2016-2020.
b. THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của
Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch
thực hiện cụ thể, phù hợp với từng Sở, ban, ngành, địa phương; gắn với trách
nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa
các ngành, lĩnh vực.
c. THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt
động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d. THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2018 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Do vậy, công tác THTK, CLP trong
năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a. Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ bội
chi ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được
giao; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá.
Thực hiện nghiêm kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm của từng Sở, ban, ngành,
địa phương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự
cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước
dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Các Sở, ban,
ngành, địa phương thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, thực hiện
nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu
tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Thực hiện huy động, phân bổ,
sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương gắn với các ưu tiên cụ thể và trách
nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản vay mới chỉ thực hiện
sau khi đánh giá tác động lên nợ của chính quyền địa phương, đảm bảo các chỉ
tiêu an toàn nợ của chính quyền địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và khả năng trả nợ trong trung hạn.
c. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
d. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng phí trong mua
sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua
sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
đ. Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm tạo
môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Thực hiện tinh
giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong
các cơ quan nhà nước.
e. Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch,
kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác
khoáng sản đã được phê duyệt.
g. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có
đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp
công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân
sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng
thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về mặt
tài chính.
h. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm
tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của NSNN
a. Trong năm 2018, thực hiện siết chặt kỷ luật tài
chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua. Triệt để tiết kiệm phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ,
giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị, trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động
theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.
Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công
tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp
khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên
cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần
thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu
quả.
b. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn
vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự
nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể; khẩn trương hoàn thiện, ban hành
các văn bản hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng
lĩnh vực.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công quan trọng
như y tế, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi
phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm
cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã
được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng
chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và tăng
chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ
kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở kết quả đầu ra.
c. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý
ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a. Trong năm 2018, các Sở, ban, ngành các địa
phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư
công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư
công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
b. Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ,
giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ
những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai,
dự án hạ tầng quan trọng. Xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
c. Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ
quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân
đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục
công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
d. Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các
chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu
tiên theo quy định.
đ. Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát
sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công
trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ
(trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm
2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công).
e. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn
hiệu quả. Rà soát các dự án đầu tư kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để
có hướng xử lý. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các
chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và tạm ứng vốn
đầu tư.
g. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá
đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình mục tiêu
a. Triển khai thực hiện có hiệu quả 02 Chương trình
mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững và các chương
trình mục tiêu đã được phê duyệt.
b. Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm,
hiệu quả.
c. Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà
công vụ, tài sản công
a. Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công tại mỗi cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
b. Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu
hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng.
c. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý
các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất
sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở
cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng chuyển ra trụ sở mới.
đ. Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết
cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; tổ
chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
e. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế
độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính
chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản.
g. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả. Hạn chế tối
đa việc mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; đẩy
mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm
khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung trang bị cho các Sở,
ban, ngành, địa phương hiện nay. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo
cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ chức
triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định.
h. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử
dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử
dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi diện tích đất đai, mặt nước sử dụng
không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp để đảm bảo việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu
quả, tránh việc sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả.
b. Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng
trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện
quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm
các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế
biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và
dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ
môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng sản phải
căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử dụng
và bảo đảm yêu cầu về môi trường.
c. Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng
lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản.
d. Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh
thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
a. Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định hiện hành
liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở đó quyết định
dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới
trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
b. Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt
động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng
quỹ.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà
nước tại doanh nghiệp
a. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư,
chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp
nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so
với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng.
b. Thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn theo quy định
tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh
nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, đảm bảo đúng kế
hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số
991/TTg-ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2017 về việc phê duyệt danh mục doanh nghiệp
nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 - 2020 và Quyết định
số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh
mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020. Thực
hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và quy định của pháp luật
trong cổ phần hóa và thoái vốn, nhất là trong công tác xác định giá trị doanh
nghiệp, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
c. Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện doanh nghiệp nhà
nước: Sắp xếp lại doanh nghiệp; nâng cao năng lực tài chính; đổi mới công tác
quản trị, công nghệ; đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực.
d. Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến
quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
đ. Tăng cường công tác giám sát vốn và tài sản nhà
nước, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước nhằm phát hiện kịp thời, xử lý các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn
và tài sản nhà nước. Ngoài ra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước và người đại diện theo pháp luật trong việc bảo toàn,
phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian
lao động
a. Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự phê duyệt
và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải
pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ
quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù
hợp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức
mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản
biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
b. Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo
hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp
phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản biên chế nhằm
nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành sáp nhập, giải
thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.
c. Đổi mới căn bản cách thức quản lý và thái độ làm
việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý
nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ
quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
d. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải
cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về
THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên;
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả
THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán
bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức trong THTK, CLP
a. Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK với
các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội
nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b. Các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Đồng thời, nêu cao
tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công
tác tuyên truyền về THTK, CLP.
c. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường
giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt chú trọng tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên
các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ
động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Tiếp tục cải
cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình,
tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao
gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước và nợ công. Nghiên cứu để triển khai lập dự toán chi ngân
sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ,
cam kết chi.
b. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng
nguồn vốn vay ODA; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu
chi phí vay.
c. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được
phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tập trung rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện
quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và điều kiện mới
để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu
tư.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định
của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực
và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng
cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người
dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất
là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các quy định
của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp
giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện nhằm nâng cao tiến
độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng
vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất
thoát ngân sách nhà nước.
d. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm
bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản
lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo
từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi
phạm.
đ. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ
công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng
dịch vụ công. Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung
cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán
và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công.
e. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm
bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm
từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu
tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
g. Nghiên cứu quy định về nâng cao chất lượng và
trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn, tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước thực
hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc
thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
h. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công
khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức,
viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học,
phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu
quả giám sát THTK, CLP
a. Các Sở, ban, ngành các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện nghiêm các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước phải nghiêm túc thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của
Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao. Khuyến
khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật).
c. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng
thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
d. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử
lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các Sở,
ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP, trong đó:
a. Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung
vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện các Đề án,
Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, ban, ngành, các địa
phương.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư
công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục
tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học.
b. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm
tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản
lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường
phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải
cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực
hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn
thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính trên
Internet.
Cải thiện vượt bậc về chất lượng môi trường kinh
doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của
người dân và doanh nghiệp. Quán triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan,
đơn vị có liên quan. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý
thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến
nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập
nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin giao tiếp
điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, địa phương; kịp
thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những
cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi
nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b. Các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu
quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú
trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính,
tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c. Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa
các Sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác
THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các
cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về
THTK, CLP, trong đó tập trung vào giới thiệu những điển hình trong tổ chức
THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2018:
UBND tỉnh giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP
năm 2018 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng, ban hành
Chương trình THTK, CLP năm 2018 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành
phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của
cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo quán triệt:
a. Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan và tổ chức trong việc giám sát, thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình
THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là
công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất
lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách
thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng
cao hiệu quả công tác này.
d. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương
trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của
các Sở, ngành, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm để
gửi Sở Tài chính.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý có trách
nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 của đơn vị
mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2018 của UBND tỉnh, trong
đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra trong năm 2018.
4. Giao Sở Tài chính thực hiện kiểm tra,
thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của
các Sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra, thanh tra việc triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng,
ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố./.