ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
122/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 07 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thực
hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
Nhà nước bằng vốn Nhà nước;
Được sự nhất trí của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại công văn số
34/HĐND-TH ngày 14 tháng 3 năm 2008 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Tờ trình số 756/STC-QLGCS ngày 09 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện đấu
thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3 Chương, 13 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng.
Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên bằng vốn Nhà nước phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng.
1. Nội dung mua sắm tài sản, gồm:
a) Trang thiết bị, phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số
170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của
các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo
đảm hoạt động thường xuyên;
c) Máy móc, trang thiết bị phục
vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
d) May sắm trang phục ngành;
đ) Các sản phẩm công nghệ thông
tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm cả
lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);
e) Phương tiện vận chuyển: ôtô,
xe máy, tàu, thuyền, xuồng.
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu,
ấn phẩm, văn hoá phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm khác để tuyên
truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc trang thiết bị và phương tiện làm việc, các dịch vụ thuê đường
truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm và thuê các dịch vụ khác;
i) Bản quyền sở hữu công nghiệp,
sở hữu trí tuệ (nếu có);
k) Các loại tài sản khác, trừ
thuốc chữa bệnh và hoá chất phục vụ ngành y có quy định riêng thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Bộ Y tế
- Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập.
Tất cả các nội dung mua sắm nêu
trên, sau đây gọi tắt là tài sản.
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản,
gồm:
a) Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ
quan, đơn vị;
b) Vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh; vốn khác do Nhà nước quản lý (nếu có);
c) Nguồn viện trợ, tài trợ của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do Nhà nước quản lý (trừ trường hợp phải
mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);
d) Nguồn thu từ phí, lệ phí được
sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Nguồn kinh phí từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
khoa học và công nghệ công lập;
e) Nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định (nếu có).
Điều 3. Quy
chế này không áp dụng đối với:
1. Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ
sở làm việc, nhà xưởng, phòng thí nghiệm.
2. Mua sắm các loại vật tư,
trang thiết bị gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Mua sắm trang thiết bị, vật
tư, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm
quyền trong đấu thầu.
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc mua sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định
hiện hành. Bao gồm các tài sản:
- Nhà gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
- Xe ôtô, xe chuyên dùng.
- Tài sản có giá trị từ
500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên;
b) Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản có giá trị
từ 100.000.000 (một trăm triệu) đồng đến dưới 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
c) Thủ trưởng tất cả các đơn vị
Nhà nước được quyền mua sắm tài sản dưới 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Chương II Quy chế
này phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của
cấp mình theo quy định.
3. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời
thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại
khoản 1 Điều 4 Chương II Quy chế này phê duyệt hoặc ủy quyền cho cấp dưới phê
duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản của cấp mình theo quy định.
Điều 5. Kế
hoạch đấu thầu mua sắm tài sản.
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
mua sắm tài sản:
a) Tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức;
trang thiết bị hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu
công việc;
b) Quyết định mua sắm tài sản của
cấp có thẩm quyền (quy định tại khoản 1 Điều 4 Chương II Quy chế này);
c) Dự toán chi ngân sách Nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao; nguồn quỹ phát triển hoạt động, quỹ phúc lợi của
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nguồn vốn
tín dụng của Nhà nước mà đơn vị được phép vay theo quy định (nếu có); các nguồn
kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo thẩm định giá của
cơ quan quản lý giá đối với những loại tài sản yêu cầu phải thẩm định giá theo
quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá
và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung của từng gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu: việc phân chia mua sắm tài sản thành các gói thầu phải
căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ trong
việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu
và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng;
trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều
hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
Khi lập và xác định giá gói thầu,
cơ quan, đơn vị mời thầu phải tham khảo giá tài sản cần mua của ít nhất 5 (năm)
đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn hoặc chứng thư thẩm định giá để làm
căn cứ xác định giá gói thầu.
c) Nguồn kinh phí;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu
và phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
3. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Trách nhiệm trình duyệt: thủ
trưởng (hoặc trưởng bộ phận, phòng, ban) được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
trên hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình giao nhiệm vụ mua sắm tài sản có
trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu quy định tại khoản 2 Điều 4 Chương II Quy chế này xem xét phê duyệt; đồng
thời gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định được quy định tại Điều 8
Chương II Quy chế này.
b) Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt gồm:
+ Phần công việc đã thực hiện
liên quan đến chuẩn bị đấu thầu mua sắm tài sản, các căn cứ pháp lý để thực hiện.
+ Phần công việc không áp dụng
được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 6 Chương II Quy
chế này.
+ Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm
những công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 6 Chương II Quy chế này.
- Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt: khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản phải gửi kèm
theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu quy định tại khoản
1 Điều 5 Chương II Quy chế này.
4. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về
kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 2 Điều 4 Chương II Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu
làm căn cứ cho cấp dưới tổ chức thực hiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu
thầu không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế
hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
Điều 6. Các
hình thức mua sắm tài sản.
Khi thực hiện mua sắm tài sản,
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa
chọn một trong các hình thức mua sắm quy định dưới đây:
1. Đấu thầu rộng rãi:
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua
sắm tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Chương I Quy chế này đều phải thực
hiện đấu thầu rộng rãi trừ những trường hợp được quy định tại các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều 6 Chương II Quy chế này.
Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi,
không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng
thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm
tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu
đã nộp.
2. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm
mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế,
phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn
khác.
3. Chỉ định thầu:
a) Các trường hợp mua sắm tài sản
được áp dụng hình thức chỉ định thầu:
- Mua sắm tài sản để khắc phục sự
cố bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn cần phải khắc phục ngay.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà
tài trợ nước ngoài.
- Mua sắm các tài sản đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép chỉ định thầu.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá
gói thầu dưới 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, gói thầu mua sắm tài sản thuộc
đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000 (một
trăm triệu) đồng; trường hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản quyết định tổ chức đấu thầu.
Đối với gói thầu mua sắm tài sản
có giá trị dưới 100.000.000 (một trăm triệu) đồng hoặc gói thầu dịch vụ tư vấn
có giá trị dưới 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, thủ trưởng đơn vị căn cứ báo
giá của các cơ sở bán tài sản (dịch vụ) gửi đến đơn vị được niêm phong kỹ trên
cơ sở có thư yêu cầu mô tả hàng hoá dịch vụ cần mua. Căn cứ biên bản mở thư
chào thầu và báo cáo của tổ tư vấn, thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định chọn
đơn vị cung cấp.
b) Khi thực hiện chỉ định thầu,
phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng
các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu. Trừ
gói thầu mua sắm tài sản dưới 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Đối với các gói thầu thuộc
trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn cần phải khắc phục ngay
thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 4 Chương II Quy chế này cho phép được thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 35 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng,
song phải bảo đảm tuân thủ các quy định liên quan về việc phê duyệt giá gói thầu.
4. Mua sắm trực tiếp:
Mua sắm trực tiếp được áp dụng
khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá 6
(sáu) tháng.
Khi mua sắm trực tiếp, được mời
nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có
nội dung tương tự.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp để
thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Đơn giá đối với các nội dung thuộc
gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các nội dung
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp tại thời
điểm mua sắm mà giá cả hàng hoá có biến động, không phù hợp với việc mua sắm trực
tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
5. Chào hàng cạnh tranh trong
mua sắm tài sản: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các
điều kiện sau:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới
2.000.000.000 (hai tỷ) đồng;
- Nội dung mua sắm hàng hoá là
những tài sản thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
Điều 7. Thực
hiện đấu thầu.
1. Việc thực hiện đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định
tại Chương IV Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2. Việc thực hiện đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm tài sản thực hiện theo quy định
tại Chương V Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
3. Việc thực hiện các hình thức
lựa chọn nhà thầu khác thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Điều 8. Thẩm
định trong đấu thầu.
Thẩm định trong đấu thầu gồm: thẩm
định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu.
1. Cơ quan thẩm định:
a) Đối với gói thầu mua sắm tài
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Sở Tài
chính chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị;
b) Đối với các gói thầu mua sắm
tài sản mà thẩm quyền quyết định việc mua sắm đã được phân cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 Chương II Quy chế này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân cấp
quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Yêu cầu thẩm định:
a) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Chương II Quy chế này; lập báo
cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 Luật Đấu thầu
trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại khoản 2
Điều 4 Chương II Quy chế này;
b) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung đã quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 21 Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, trình người có thẩm quyền
phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 4 Chương II Quy chế này;
c) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá
các nội dung đã quy định tại Điều 59 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng;
d) Đối với những tài sản đòi hỏi
kỹ thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu
thầu được thuê tư vấn để thẩm định về giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý và
các nội dung khác (nếu có), bảo đảm công tác thẩm định đạt hiệu quả.
3. Thời gian thẩm định từng khâu
trong đấu thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Trình, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu.
1. Trình duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Đấu thầu.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Đấu thầu.
3. Thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đấu thầu, khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Điều 10.
Chi phí trong đấu thầu.
1. Nội dung chi phí trong đấu thầu,
gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức
đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu
có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ
chuyên gia;
đ) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu
thầu;
Trường hợp phải thuê tư vấn
trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ;
tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu, ...), nếu chi phí tư vấn dưới
500.000.000 (năm trăm triệu) đồng thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo
phương thức chỉ định thầu; nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng
trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
2. Mức chi:
a) Chi thuê thẩm định, chi đăng
tin mời thầu: theo hợp đồng thực tế phát sinh;
b) Chi họp tổ chuyên gia, chi họp
thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu, họp hội đồng tư vấn và các khoản chi khác: thực hiện theo
tiêu chuẩn, chế độ chi tài chính hiện hành.
Đối với các nội dung chi nhưng
không có mức chi cụ thể thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản được phép chi theo
thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu.
3. Cơ quan, đơn vị khi tổ chức
mua sắm tài sản được thu các khoản sau:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu:
bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức mua sắm tài sản quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Giá một
bộ hồ sơ mời thầu không quá 1.000.000 (một triệu) đồng, cụ thể:
- Gói thầu dưới 500.000.000 (năm
trăm triệu) đồng mức thu không quá 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.
- Gói thầu từ 500.000.000 (năm
trăm triệu) đồng trở lên mức thu không quá 1.000.000 (một triệu) đồng;
b) Trường hợp nhà thầu có kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của
nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức
thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000
(hai triệu) đồng và tối đa là 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng;
c) Các khoản thu về bảo đảm dự
thầu theo quy định tại Điều 27 Luật Đấu thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng
quy định tại Điều 55 Luật Đấu thầu.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm cho
quá trình đấu thầu: cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được sử dụng
nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 10 Chương II Quy chế này để chi phí
cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nguồn
kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 10 Chương II Quy chế này không đảm bảo để
chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan, đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình để bù đắp. Trường hợp còn dư,
được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này, thực
hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng, Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 và Thông tư
bổ sung số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính và các
văn bản liên quan khác.
Điều 12.
Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí Nhà nước cấp
phát hoặc các nguồn kinh phí khác để thực hiện mua sắm hàng hoá và các cơ quan
có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng theo Quy chế này. Nếu để gây thất
thoát tài sản, công quỹ phải bồi thường về vật chất và tùy theo mức độ vi phạm
sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.