ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1218/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 20 tháng 7
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính
đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
37/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều
kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2015/TT-BKHCN ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 503/TTr-SKHCN ngày 27 tháng 6 năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1202/TTr-SNV ngày 30 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng (có
Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2586/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Bộ KH&CN;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, NV, NC.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị
pháp lý
1. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ngân sách và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tên gọi của Quỹ:
- Tên tiếng việt: Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng.
- Tên tiếng Anh: Caobang
Foundation for Science and Technology Development.
- Tên viết tắt: CAOBANGFOSTED
3. Địa chỉ: số 070 phố Vườn Cam, phường
Hợp Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng (Chung trụ sở
với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng).
4. Cơ quan quản lý trực tiếp: Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng.
5. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 2. Tính chất
và mục đích hoạt động
1. Quỹ hoạt động nhằm mục đích tài trợ, cấp kinh phí, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguồn vốn
hoạt động Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành
từ các nguồn sau:
1. Vốn do ngân
sách nhà nước cấp
a) Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ
ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh là: 5,6 tỷ
đồng nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ;
b) Ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh Cao Bằng, các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh do tỉnh trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ;
c) Các nguồn ngân sách khác và các
nguồn kinh phí có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước được quản lý trên Tài khoản của
đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Các nguồn vốn khác
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động
của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng,
chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
b) Nhận ủy thác của các quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của Bộ, tỉnh;
c) Kinh phí được điều chuyển từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh trực
tiếp quản lý;
d) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện
hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
ngoài Nhà nước;
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài
trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nước và ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức hoạt động của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hoạt động nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai, dân
chủ, bình đẳng.
3. Quỹ hoạt động theo cơ chế tài
chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu do ngân sách nhà nước đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hạch toán độc
lập, không vì mục đích lợi nhuận; theo Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối tượng
được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Đối tượng cấp kinh phí
a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia được phân cấp giao cho tỉnh Cao Bằng trực tiếp quản lý;
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh.
2. Đối tượng tài trợ: một số nhiệm vụ
khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Cao Bằng.
3. Đối tượng cho vay: các dự án ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Đối tượng hỗ trợ: các hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh Cao Bằng, nhà
khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
5. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Điều kiện
đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất
- kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức và cá nhân đề xuất vay vốn
của Quỹ hoặc được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các quy định của Quỹ và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức và cá nhân đăng ký hỗ trợ
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với
loại hình đề nghị hỗ trợ.
4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đăng ký tài trợ, vay vốn không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận và nhận ủy thác các nguồn
vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện cấp kinh phí,
tài trợ, cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
3. Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.
4. Công bố các định hướng ưu tiên, nội
dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
các hoạt động nâng cao năng lực thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ
và bảo lãnh vốn vay.
5. Tổ chức việc xét chọn và thẩm định
kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực để
Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
6. Kiểm tra, đánh giá về nội dung
chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay. Kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
Quỹ cấp kinh phí.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ. Đánh giá kết quả các
nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay, bảo lãnh và hỗ trợ.
8. Đình chỉ hoặc trình các cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn
vay hoặc thu hồi kinh phí đã cấp, kinh phí tài trợ, cho vay và hỗ trợ khi phát
hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động
nâng cao năng lực vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định
pháp luật có liên quan.
9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
và quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức và lao động của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành Quy chế hoạt động và các
quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất với các cơ quan quản lý theo quy định.
13. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
14. Chấp hành các quy định của Điều lệ
tổ chức và hoạt động Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
15. Hợp tác với tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ,
cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và
công nghệ Cao Bằng.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành
viên (kiêm nhiệm) bao gồm:
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ -
Chủ tịch Hội đồng.
- Phó Giám đốc Sở Tài chính - Phó Chủ
tịch Hội đồng.
- Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ủy viên.
- Phó Chánh văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Ủy viên.
- Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính Sở
Khoa học và Công nghệ - Ủy viên thư ký.
a) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ
là 05 năm và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ không quá 02 nhiệm kỳ
liên tục. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới
chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại tiếp tục thực
hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ mới được bổ nhiệm và nhận
nhiệm vụ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực khi thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi
cho bản thân hoặc người khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật hoặc
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Thành viên Hội đồng quản lý được
thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
Khoản 3 nêu trên;
d) Thuyên chuyển công tác hoặc bố trí
công việc khác.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng và kế hoạch
hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công
nghệ của tỉnh;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và kế
hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của
Quỹ;
d) Ban hành các văn bản quy định về
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và
công nghệ; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của
Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà
nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các Nghị quyết của Hội đồng quản
lý Quỹ;
e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Ban Kiểm soát, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán
tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ;
g) Thành lập Hội đồng khoa học và
công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;
h) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ
và bảo lãnh vốn vay theo các quy định;
i) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể; ba tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; họp bất thường để
giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc Giám đốc Quỹ, hoặc Trưởng Ban kiểm soát Quỹ, hoặc
khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị;
b) Đối với các vấn đề cần quyết định
giữa các phiên họp, Cơ quan điều hành Quỹ gửi tài liệu và Phiếu lấy ý kiến đến từng
thành viên Hội đồng;
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt và phải do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chủ
trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp ý kiến biểu quyết của các thành viên Hội
đồng ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ. Nội dung và các kết luận của cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được
ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
7. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 9. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài
chính, tín dụng, đầu tư, khoa học và công nghệ, pháp luật, không có tiền án, tiền
sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 05 năm;
b) Ban Kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Có 3 thành viên bao gồm:
- Trưởng phòng Hành chính Sự nghiệp Sở
Tài chính - Trưởng ban.
- Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công
nghệ - Phó ban
- Lãnh đạo Phòng Kiểm soát chi, Kho bạc
Nhà nước tỉnh - Ủy viên.
c) Thành viên của Ban Kiểm soát không
được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
soát Quỹ
a) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát
hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ;
b) Kiểm tra và
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ việc cơ quan điều hành Quỹ chấp hành chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ và Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Kiểm tra hoạt
động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống
kiểm tra và kiểm soát nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định
kỳ hàng tháng, quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
d) Tiến hành công việc một cách độc lập
theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; có quyền sử dụng tư vấn
độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ;
đ) Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của
Quỹ;
e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do
Hội đồng quản lý Quỹ giao.
3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc
thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ ủy quyền có quyền
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung
mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được quyền biểu quyết.
4. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ thực
hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng
Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao; được hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các quyền khác theo quy định của Nhà nước.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 10. Cơ quan
điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm:
Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 01 Kế toán trưởng, Văn phòng và Phòng nghiệp vụ.
Trong đó:
- Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ kiêm nhiệm.
- Phó Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo Sở Tài
chính kiêm nhiệm.
- Kế toán trưởng của Quỹ làm việc
theo chế độ chuyên trách.
- Có 04 viên chức nghiệp vụ làm việc
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp liên quan đến hoạt động của Quỹ; chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định;
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ,
theo nhiệm kỳ 05 năm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
Quỹ
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
tỉnh giao cho Quỹ;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến các hoạt
động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng quy định về hoạt
động trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét:
- Quy định về hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ;
- Các văn bản khác theo quy định.
d) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ
chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng khoa học và công nghệ.
Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về
các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận nhưng không được biểu quyết;
đ) Trình quyết định tài trợ, cho vay,
hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này để Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng ban nghiệp vụ và
các chức danh khác thuộc thẩm quyền của Giám đốc;
g) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của
Quỹ;
h) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều
hành của mình theo quy định của pháp luật;
i) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
k) Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng
năm của Quỹ;
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng.
m) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của
Quỹ
a) Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của
Quỹ do Giám đốc đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, theo nhiệm kỳ
05 năm;
b) Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của
Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo phân công của
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
5. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
nghiệp vụ do Giám đốc của Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều
hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 11. Hội đồng
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ có
05 hoặc 07 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hoạt động tài trợ; xác định hướng nghiên
cứu và các vấn đề liên quan khác.
Thành viên của Hội đồng khoa học và
công nghệ phải là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có phẩm chất tốt,
có năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ, tài chính và có kinh nghiệm
phù hợp.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt
động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật theo
quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản lý Quỹ
ban hành.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 12. Hoạt động
cấp kinh phí của Quỹ
1. Quỹ thực hiện cấp kinh phí:
a) Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia giao cho tỉnh trực tiếp quản lý, các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trực
tiếp quản lý;
b) Việc cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng
ký kết với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí được cấp phù
hợp với tiến độ của hợp đồng;
c) Quỹ thực hiện tổng hợp số liệu quyết
toán kinh phí cấp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Quỹ không thực hiện việc xét chọn,
tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Quỹ thực
hiện cấp kinh phí.
Điều 13. Hoạt động
tài trợ của Quỹ
Quỹ tài trợ toàn bộ hoặc một phần cho
tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sau:
1. Các đề tài nghiên cứu cơ bản trong
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ưu tiên các đề tài phù hợp với
các định hướng đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh công bố
hàng năm;
2. Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, ưu
tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ
theo định hướng ưu tiên của tỉnh công bố hàng năm.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học
và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc các lĩnh vực
khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học liên ngành.
Điều 14. Hoạt động
cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ
1. Quỹ cho vay không lấy lãi hoặc với
lãi suất thấp đối với các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Dự án được vay vốn không lấy lãi
bao gồm các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ
cao; tạo việc làm và thu nhập tại các vùng nông thôn, miền núi, các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội;
b) Dự án được vay vốn với lãi suất thấp
bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng và sức cạnh tranh cao;
c) Quỹ cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu:
- Đúng đối tượng, tuân theo các quy định
hiện hành của Nhà nước và quy định này;
- Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá,
xét duyệt công khai, minh bạch;
- Quỹ cho vay để thực hiện dự án, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đối
với tỉnh và không được trùng lắp với các dự án đã được các Chương trình, Quỹ
khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
ghi trong hợp đồng tín dụng;
- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn vốn vay.
d) Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định
mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt.
đ) Thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả
năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 60 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định.
e) Lãi suất vay:
- Cho vay không lấy lãi đối với các dự
án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ được tạo ra trong nước quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Cho vay với lãi suất bằng lãi suất
cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho
vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với từng dự án cụ thể trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;
- Đối với trường hợp cho vay với lãi
suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để thực hiện các
dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được Quỹ công bố tại
từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức
tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước cho vay ưu đãi;
- Mức lãi suất cho vay là lãi suất cố
định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án.
h) Bảo đảm tiền vay:
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo
đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo
khác nếu có theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử
lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
và các quy định pháp luật có liên quan;
- Trong trường hợp việc cho vay không
có tài sản bảo đảm đối với các dự án có tính chất đầu tư sẽ do Hội đồng Quản lý
Quỹ xem xét, quyết định.
i) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự
phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay. Mức trích
lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện theo
các quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện bảo lãnh vốn vay cho
các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Điều kiện để chủ dự án được bảo
lãnh vốn vay:
- Dự án đã được tổ chức tín dụng khác
thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
- Phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận;
- Có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm
cố, thế chấp được Quỹ chấp nhận.
b) Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết định
mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn vay.
c) Thời hạn bảo lãnh vốn vay được xác
định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa chủ dự
án với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời
gian cho vay được quy định của Quỹ.
d) Chủ dự án được bảo lãnh vốn vay phải
trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của Bộ
Tài chính.
3. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn
vay quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 nêu trên được Quỹ thực hiện thông qua hình
thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng. Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ
cho vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ. Tổng số vốn
cho vay, bảo lãnh vốn vay hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng số
dư nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 15. Hoạt động
hỗ trợ của Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ một số hoạt động nhằm
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh bao gồm các lĩnh
vực sau đây: Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam; tham dự
và trình bày báo cáo khoa học tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tổ chức ở
nước ngoài; công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín;
đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; xuất bản công trình khoa học có giá trị cao về khoa học và thực tiễn, là kết quả của đề tài/dự án do Quỹ hoặc
nguồn ngân sách khác của Nhà nước tài trợ; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Tổng kinh phí hỗ trợ một số hoạt động
nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ hàng năm không quá 10% vốn điều lệ
của Quỹ.
Điều 16. Chế độ
tài chính, kế toán của Quỹ
1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế
toán.
2. Hàng năm, Quỹ
lập dự toán nguồn thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, cho vay, bảo
lãnh vốn vay, hỗ trợ và hoạt động quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo quyết
toán tài chính, báo cáo tỉnh xem xét, kiểm tra theo quy định.
4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong
năm tài chính sang năm kế tiếp.
5. Chi hoạt động quản lý Quỹ được sử
dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
6. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về
tài chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục
đích.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ và đăng ký, lưu giữ theo
quy định hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều
lệ Quỹ của tỉnh phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh, Điều lệ Quỹ này và
do Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 19. Hiệu lực
của Điều lệ
Điều lệ Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh Cao Bằng có hiệu lực thi hành kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt./.