ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
23 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TW
ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2025;
Căn cứ Nghị quyết số
45/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-UBND
ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Về việc ban hành Chương trình tổng thể của UBND tỉnh
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 131/STC-HCSN ngày 20 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, trung tâm cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UBND
TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 121/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2025 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ,
có hiệu quả các giải pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội,
đẩy lùi thách thức, tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất
các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2021-2025, gia tăng nguồn lực chăm lo cho Nhân dân, làm giàu cho đất nước trong
giai đoạn cách mạng mới, xây dựng tương lai tốt đẹp, đưa đất nước bước vào kỷ
nguyên vươn mình của dân tộc.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt, triển
khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng
chí Tổng Bí thư Tô Lâm về chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị. Thực hiện Kế hoạch số 192-KH-TU ngày
12/3/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023
của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc
hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP và Chương trình tổng
thể của UBND tỉnh về THTK, CLP năm 2025.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề
ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm đối với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh
mẽ, tích cực trong nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động,
phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát triển đất nước,
nâng cao cuộc sống của Nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Phấn đấu thực hiện cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được HĐND tỉnh đề ra
để góp phần đưa tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP-giá so sánh 2010 tăng 8-9%.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước
theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp,
tinh gọn bộ máy.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động
và quản lý, sử dụng các khoản vốn vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay để
trả nợ gốc của ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vay
ngân quỹ nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý
nợ công và pháp luật về quản lý ngân quỹ nhà nước, bố trí nguồn để hoàn trả đầy
đủ các khoản vay nợ kéo dài nhiều năm và báo cáo HĐND tỉnh trong dự toán, quyết
toán ngân sách nhà nước hằng năm.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
tài sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, tập trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc
sắp xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công
trình quan trọng quốc gia, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình
mang tính kết nối liên tỉnh, liên vùng. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ
những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn
cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức
tinh gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với giảm biên chế cán bộ,
công chức, viên chức và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao khả năng tự lực,
tự cường, trách nhiệm quản trị địa phương.
g) Tập trung rà soát khắc phục
những hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất là những
lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực,
chuẩn bị nhân lực, tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa
học và công nghệ đồng bộ, thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất
là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài
nguyên, khoáng sản. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi
các tài sản, đất đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến
nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm,
chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến
khích Nhân dân tăng cường THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2025 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Thực hiện đồng bộ các quy định
về quản lý, sử dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó tập trung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để tổ chức khai
thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Các các Sở, ban, ngành, các
tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố hoàn thành việc rà soát lại
toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả để
quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử
lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành công tác Tổng kiểm
kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước
đầu tư, quản lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật
đầy đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế;
phấn đấu tăng cao hơn nữa tỉ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách
làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và
giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực
hiện, các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường xuyên tăng thêm dự toán năm
2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản chi lương, có tính chất tiền
lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ theo cam kết quốc tế, các
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm và
phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị
quyết của Trung ương) để dành nguồn giảm bội chi NSNN hoặc cho các nhiệm vụ cấp
thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội của từng Sở, ban, ngành,
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố hoặc bổ sung tăng chi
đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm
2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự
ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của HĐND tỉnh thanh
toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu
tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn,
thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp
thực hiện, giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa
vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Có giải pháp giải quyết các
khó khăn, vướng mắc đã tồn tại nhiều năm của các dự án PPP theo quy định của
pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
d) Nâng cao chất lượng thể chế quản
lý đầu tư công, trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao
vốn, giải ngân vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của
nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm
tồn tại kéo dài đối với các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA, dự án BOT,
BT hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng triển khai theo
kết luận của các cơ quan, chức năng.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2021-2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện
trong giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn
vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc
hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021, Quyết định
số 326/QĐ- TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 -2025
và Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 17/6/2024 Triển khai thi hành luật đất đai 2024
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại,
hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài
nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng
phí, tác động tiêu cực đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu
quả khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường rà soát các dự
án, kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản
án có khó khăn, vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương
án, giải pháp tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài
hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không tiếp tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người
đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với trường tài nguyên,
đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp
luật gây lãng phí.
d) Đến hết năm 2025 hoàn thiện,
kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập
nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
đ) Tổng hợp, công bố kết quả kiểm
kê tài nguyên nước của tỉnh giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo HĐND, UBND tỉnh kết
quả thực hiện.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về
tiết kiệm điện hiệu quả giai đoạn 2023-2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch số
296/KH-UBND ngày 28/11/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tổng kết và báo cáo tình
hình triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg
ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hoàn tất việc sắp xếp lại khối
doanh nghiệp nhà nước bảo đảm tiến độ, hiệu quả; xử lý dứt điểm những yếu kém,
thất thoát của các công ty nhà nước.
c) Báo cáo tổng kết tình hình
thực hiện Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước giai đoạn 2022 - 2025, trong đó đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy
nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm Kế hoạch sắp
xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của UBND tỉnh năm 2024; đồng thời rà soát lại tất
cả các hoạt động của các ban chỉ đạo theo hướng kết thúc hoạt động, chỉ giữ lại
những ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
Rà soát hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy của tỉnh để có giải pháp đề xuất
xử lý trong quá trình sắp xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026. Tiếp
tục thực hiện Kế hoạch 174/KH- UBND của UBND tỉnh về Quản lý biên chế công chức,
viên chức các cơ quan, đơn vị khối Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2022-2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
d) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 24/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh thực hiện
chính sách pháp luật trong cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND tỉnh giai đoạn 2021-2025. Trong đó,
cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ
trưởng các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK,
CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng
lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
- Tập trung rà soát, đề xuất sửa
đổi Luật HTK, CLP theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu, chống lãng phí là nhiệm
vụ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho
giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành
vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu cho giám sát, phát hiện lãng phí
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân.
- Rà soát, hoàn thiện cụ thể
hoá các quy định pháp luật trong lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu
thầu, đấu giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, tài sản
công, đầu tư công, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý,
tiết kiệm nguồn lực
- Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc
gia, tập trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện
thủ tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động
dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản
lý đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám
sát tiến độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy
mạnh số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác
kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện
đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình,
báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin minh
bạch về các dự án đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất
thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường lồng
ghép nội dung giáo dục THTK, CLP trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các Sở, ban, ngành, các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo
chí để tập trung thực hiện tuyên truyền sâu rộng, vận động về THTK, CLP đạt hiệu
quả. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về
THTK, CLP, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp toàn xã hội. Xây dựng, triển
khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về THTK, CLP, tạo khí thế
thi đua sôi nổi, rộng khắp toàn xã hội.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng
tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để đảm bảo quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi
phạm.
b) Về quản lý ngân sách
nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Rà soát các vướng mắc trong
việc thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập gửi cấp có thẩm
quyền để tham mưu thực hiện ban hành Nghị định Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
c) Về quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
- Tiếp tục rà soát các văn bản
pháp lý liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây
mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về
thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai
ngay. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm
định dự án, hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế,
thi công; hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ
tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững
và bảo vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực
hiện các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy
giải ngân vốn, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất
thoát. Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm
tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng
không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức đấu thầu
phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung
chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả,
làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào
tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản
lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra tài nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát,
đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai
vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức
phù hợp với từng nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản
lý lao động, thời gian lao động
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
cơ chế chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy
mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn
đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: tập
trung đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể
và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả
đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của
cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất
là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
6. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn,
dư luận quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật
chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”. Các
Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
- Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra, một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản
công, tài nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết
luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản
bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể
về THTK, CLP năm 2025, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các tổ chức đoàn
thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, Thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2025 của Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về THTK,
CLP năm 2025 được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm
2025 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP
của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng
tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện trong năm 2025 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các Sở, ban, ngành, các tổ
chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương
trình THTK, CLP cụ thể của Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh (kể cả
các việc thực hiện theo chức năng nhiệm vụ QLNN), UBND các huyện, thành phố
mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu
chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP 6 tháng, hàng năm để gửi Sở Tài chính
tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND tỉnh đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện báo cáo tình hình
triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP; Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày
14/4/2023 của Chính phủ; Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh có trách
nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025 của đơn vị
mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2025 của tỉnh và gửi về Sở
Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2025.
4. Giao Sở Tài chính thực hiện
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp
luật về THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra,
thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về
THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt./.