BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1207/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ TỪ
THIỆN SỐNG XANH
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của các sáng lập
viên thành lập Quỹ Từ thiện sống xanh và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Từ
thiện sống xanh ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quỹ Từ thiện sống xanh được phép hoạt động sau khi được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Quỹ chịu
sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Quỹ Từ thiện sống xanh có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt
động.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Trưởng Ban sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Từ thiện sống xanh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội
vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, TT, TNT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ TỪ THIỆN SỐNG XANH
(Được công nhận kèm theo Quyết định số: 1207/QĐ-BNV ngày 24 tháng 11 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Từ thiện
sống xanh;
b) Tên tiếng Anh: Green Life
Charity Fund;
2. Quỹ Từ thiện sống xanh có biểu
tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở của Quỹ tại tầng 3,
Tòa A3, EcoLife Capitol, số 58 Tố Hữu, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điều 2 .
Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Từ thiện sống xanh (sau đây
gọi tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm hỗ
trợ, cải thiện đời sống cho công dân Việt Nam có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế
trong cuộc sống cần sự giúp đỡ xã hội và trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, mồ côi để
vươn lên học tập và hòa nhập cộng đồng; tham gia khắc phục các sự cố do thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh theo quy định của pháp luật nhằm góp phần lan tỏa, xây
dựng cuộc sống phát triển bền vững.
Điều 3.
Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ tài sản
đóng góp ban đầu của sáng lập viên và tăng trưởng tài sản Quỹ trên cơ sở vận động
tài trợ, vận động quyên góp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy
định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì mục tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự
trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Tổ chức, hoạt động theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt
động theo quy định cùa pháp luật;
d) Công khai, minh bạch về tổ
chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của
Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ hoạt động trong phạm vi
toàn quốc.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Sáng lập viên thành lập Quỹ
Quỹ có 03 (ba) sáng lập viên
thành lập Quỹ, gồm:
1. Đỗ Thị Thùy Chi
a) Ngày sinh: 01/02/1983; Quốc
tịch Việt Nam.
b) Số CMND: 031183002702 do Cục
cảnh sát ĐKQL Cư trú và DLQG về Dân Cư cấp ngày 16/09/2015.
c) Địa chỉ thường trú: Tổ 22 Cụm
3, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
d) Chỗ ở hiện tại: Tổ 22 Cụm 3,
phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
2. Đỗ Đức Đạt
Ngày sinh: 26/11/1971; Quốc tịch:
Việt Nam.
b) Số CCCD: 001071009011 do Cục
cảnh sát ĐKQL Cư trú và DLQG về Dân Cư cấp ngày 08/06/2016.
c) Địa chỉ thường trú: Tổ 22 Cụm
3, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
d) Chỗ ở hiện tại: Tổ 22 Cụm 3,
phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3. Đỗ Thị Thúy
a) Ngày sinh: 01/06/1989; Quốc
tịch Việt Nam.
b) Số CMND:173298198 do Công an
Thanh Hóa cấp ngày 07/05/2014.
c) Địa chỉ thường trú: Thị trấn
Hà Trung, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
d) Chỗ ở hiện tại: Thị trấn Hà
Trung, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để
hỗ trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản
được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền
hạn và nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ đã được Bộ Nội vụ công nhận và theo các quy định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực
nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
đó.
3. Vận động quyên góp, tài trợ
cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài
trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ
và quy định của pháp luật.
4. Thực hiện hỗ trợ, tài trợ
đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và đúng tôn chỉ, mục
đích, chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
5. Được thành lập pháp nhân trực
thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp
luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Lưu trữ và có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ;
nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
7. Sử dụng tài sản, tài chính tiết
kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và
thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
8. Được quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp
luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ theo quy định pháp luật, Điều
lệ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, cơ quan
quản lý về ngành, lĩnh vực hoạt động của Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ
đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12; Quỹ thực hiện công khai các khoản đóng góp của
Quỹ trước ngày 31 tháng 3.
10. Quỹ được quan hệ với cá
nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề
án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Quan hệ với các địa phương,
tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án, đề tài, dự án tài trợ
theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.
12. Khi thay đổi trụ sở chính
hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ.
13. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ
cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
4. Văn phòng, các phòng ban
chuyên môn và bộ phận kế toán, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Điều 8. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ
quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên do sáng lập viên
đề cử; trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản
lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ
trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm.
Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát
triển, kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát
triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 500.000.000
VNĐ (năm trăm triệu đồng) trở lên.
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập
Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc
ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc là người
do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác
quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, thưởng,
các chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ, người làm việc tại Quỹ theo quy
định Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm và phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp
nhân trực thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện Quỹ theo quy định
của pháp luật;
h) Quyết định đổi tên, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ (nếu có);
i) Quyết định giải thể hoặc đề
xuất thay đổi về Giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
k) Trong thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận
Hội đồng quản lý Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban
hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức
chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng lao động
và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý và quy chế làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ.
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý
Quỹ họp định kỳ 01 (một) năm 02 (hai) lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của
từ 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội
quản lý Quỹ tham gia. Việc triệu tập cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được
thông báo đến toàn thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất trước 05 (năm)
ngày làm việc trường hợp họp bất thường phải thông báo ít nhất trước 01 (một)
ngày làm việc;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc
họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng
văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của
thành viên có mặt tại cuộc họp.
c) Giữa hai kỳ họp, Hội đồng quản
lý Quỹ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản;
d) Các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là công dân Việt Nam do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp
luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ, có nhiệm
kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý
kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám
sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Thông qua hợp đồng vay, mua, bán
tài sản của Quỹ, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Điều lệ này.
e) Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10.
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của
Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện các nhiệm vụ theo sự
ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11.
Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý
Quỹ. Ban Kiểm soát có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và Ủy viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động
độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính, tài sản của
Quỹ.
c) Trường hợp có vấn đề phát
sinh, Ban Kiểm soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp
luật.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm
soát Quỹ: người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có sức
khỏe, am hiểu pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Những người thuộc trường hợp
sau đây không được làm thành viên Ban kiểm soát Quỹ:
a) Thành viên Ban sáng lập Quỹ;
b) Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành
nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái
phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc
Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều
hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm,
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt
động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của
Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc
trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình
hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài
sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ
giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số hoạt động theo sự phân công, ủy quyền của
Giám đốc Quỹ.
Điều 13.
Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định về pháp luật kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế
toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không được bổ nhiệm người phụ
trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công
tác khác thì người phụ trách kế toán của Quỹ phải hoàn thành việc quyết toán
trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận công tác khác
và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn
mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 14.
Văn phòng, ban chuyên môn
1. Văn phòng Quỹ có nhiệm vụ
tham mưu, thực hiện các hoạt động của Quỹ; điều phối các hoạt động, công tác
hành chính và các nhiệm vụ khác của Quỹ.
2. Trong quá trình hoạt động, Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định thành lập các phòng ban chuyên môn có nhiệm
vụ tham mưu, giúp Quỹ vận động, quyên góp, tài trợ, hỗ trợ, thực hiện các hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Điều 15.
Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
1. Quỹ được thành lập chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với đặt
trụ sở chính của Quỹ và gửi 01 (một) bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện.
2. Chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận
động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ vận động quyên góp, vận động
tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên
góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp
ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai
thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các
nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động đóng
góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự
cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn
của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
4. Đối với khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi
đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ
có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 17.
Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện,
Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực
hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận,
quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công
khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp,
tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên
góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng
và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở
Quỹ, nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ, trên trang thông tin điện tử/website của
Quỹ (nếu có) và thông báo cho nơi nhận hỗ trợ.
b) Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối
tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng nhận hỗ trợ, tài
trợ:
a) Công dân Việt Nam có hoàn cảnh
khó khăn, yếu thế trong cuộc sống cần sự giúp đỡ xã hội và trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo, mồ côi để vươn lên học tập và hòa nhập cộng đồng;
b) Các gia đình, địa phương bị
sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, dịch bệnh;
c) Các trường hợp yếu thế khác
cần trợ giúp của xã hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Hình thức hỗ trợ, tài trợ
a) Hỗ trợ về kinh phí; phương
tiện làm việc, trang thiết bị y tế;
b) Hỗ trợ kinh phí khám chữa bệnh,
nuôi dưỡng, trợ cấp cuộc sống, tạo việc làm.
c) Hỗ trợ vật chất với các hình
thức khác nhau phù hợp quy định của pháp luật, tùy theo trường hợp cụ thể do Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét;
3. Điều kiện nhận hỗ trợ, tài
trợ và thủ tục: Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể về điều kiện hỗ trợ, tài
trợ từ Quỹ; thủ tục nhận hỗ trợ, tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều
lệ này.
4. Căn cứ tình hình thực tiễn,
khả năng tài chính của Quỹ và trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản
lý Quỹ sẽ lựa chọn hình thức hỗ trợ, tài trợ phù hợp quy định của pháp luật và Điều
lệ này.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 19.
Nguồn thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện,
tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng lập viên
đóng góp thành lập Quỹ.
2. Thu từ các hoạt động khác của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước
hỗ trợ (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do nhà nước đặt hàng;
4. Thu từ tiền lãi, lãi gửi
trái phiếu chính phủ;
5. Các khoản thu hợp pháp khác
(nếu có).
Điều 20. Sử
dụng Quỹ
1. Chi hỗ trợ, tài trợ cho các
đối tượng quy định tại Điều 18 Điều lệ này theo các hình thức hỗ trợ, tài trợ
phù hợp Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Đối với việc vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo thực hiện theo quy định của pháp luật về vận động, tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện
trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các dịch vụ, đề
tài khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các
nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao (nếu có)
5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ.
Điều 21. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản
lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản
phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu
có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư
văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công
cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí
phát sinh khi đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận tài trợ.
g) Các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản
lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% (năm phần trăm) tổng
thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của
Nhà nước để thực hiện dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương
trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa
chỉ của người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực
tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá năm phần trăm (5%) tổng thu hàng năm của
Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng
thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của
Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng
theo quy định.
Điều 22.
Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt
tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt
quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ chấp hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi
tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ
đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính
Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật
đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật
tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản,
tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật
Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Quỹ phải thực hiện công khai
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có)
trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định pháp luật hiện
hành, dưới các hình thức sau:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở
Quỹ hoặc nơi tiếp nhận quyên góp và nơi nhận tài trợ;
b) Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử
lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động có thời
hạn và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền
và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời và có biên bản
kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân
chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất phải
bằng với tổng số tiền và tài sản của các Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất theo
biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được
chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo
biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và
giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn,
Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể,
không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của
Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi giải thể được sử dụng
vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao
động, hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Sau khi thanh toán các khoản
nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ (nếu có) được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 39, Nghị
định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức,
hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi
tên Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Điều 25.
Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời hạn hoạt
động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động
của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 26.
Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 41, Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được
Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ phù hợp
Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Điều 28. Kỷ
luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người
làm việc tại Quỹ vi phạm Điều lệ Quỹ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. Nếu
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, xét kỷ luật
trong nội bộ Quỹ phù hợp Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu
quyết thông qua lập thành văn bản được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận mới có hiệu
lực thi hành.
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ Từ thiện sống
xanh có 08 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ Từ thiện sống
xanh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ này./.