ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1140/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
22 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NĂM 2014-2015,
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Căn cứ Quyết định số
551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình 135
về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn và
Quyết định số 826/QĐ-TTg ngày 29/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 2406/QĐ- TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2012-2015;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC- XD ngày 18/11/2013 của Liên bộ Ủy ban Dân tộc
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính
- Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, các thôn,
bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
68/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21/5/2013 của Liên bộ: Tài chính, Lao động-Thương
binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án 3 và Dự án
4 của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số
160/2010/NQ-HĐND ngày 18/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về quy định
chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc Hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
56/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về việc sửa
đổi một số quy định về quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được ban
hành kèm theo Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 18/10/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Quyết định số
751/2011/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy định
nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Văn bản số 2808/BNN-KTHT ngày
13/6/2014) về việc phê duyệt định mức hỗ trợ Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc Chương trình 135, trong khi chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể về dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135;
Thực hiện ý kiến của Thường
trực HĐND Tỉnh (tại Văn bản số:157/HĐND ngày 14/7/2014) về việc quy định tạm
thời về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất năm 2014-2015 thuộc Chương trình
135;
Xét đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Văn bản số 83/TTr-SNN ngày 06/5/2014 và Văn
bản số 109/TT-SNN ngày 02/6/2014), của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
52/BC-STP ngày 05/5/2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tạm thời về định mức hỗ trợ Dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất năm 2014-2015 thuộc Chương trình 135, cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ cho cả giai đoạn
02 năm (2014-2015):
Mức hỗ trợ tối thiểu cả giai
đoạn 02 năm (2014-2015): 07 triệu đồng/hộ là đồng bào dân tộc thiểu số và 05
triệu đồng/hộ là những hộ dân tộc kinh. Tùy vào từng địa phương có thể nâng mức
hỗ trợ cao hơn nhưng tối đa 10 triệu đồng/hộ. Mỗi hộ được hỗ trợ một hoặc nhiều
nội dung (hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất; hỗ trợ xây dựng mô
hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến; hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ sản
xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch).
2. Định mức hỗ trợ cho các nội
dung hỗ trợ:
a) Nâng cao kiến thức sản xuất,
kiến thức về thị trường cho nông dân để sản xuất có hiệu quả, nâng cao thu nhập:
- Áp dụng tại Điều 1 của Quy
định về nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông ban hành kèm theo Quyết
định số 751/2011/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của UBND Tỉnh về việc ban hành quy định
nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
- Mỗi lớp đào tạo, tập huấn
không quá 03 ngày kể cả thăm quan học tập mô hình, số học viên từ 20 - 60
người; 01 lớp/xã/năm.
b) Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư sản xuất:
- Hỗ trợ một lần tiền mua
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đối với cây lâm nghiệp: keo lai, bạch
đàn, xà cừ,…; cây công nghiệp: cao su, mía,…; cây ăn quả: xoài, mít,…
- Hỗ trợ hai đến ba lần tiền
mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sản xuất liên tiếp đối với cây ngắn
ngày gồm: Cây lương thực (lúa, bắp, sắn,…), cây thực phẩm (rau, củ, quả,…).
- Hỗ trợ từ hai đến ba lần tiền
mua giống tiểu gia súc (heo, dê,…); gia cầm (gà, vịt,…); thủy sản (cá nước
ngọt,…); thuốc thú y, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh.
- Hỗ trợ một lần tiền mua giống
đại gia súc (trâu, bò,…); thuốc thú y, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh.
- Hỗ trợ một lần với mức 1,5
triệu đồng/hộ để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100 m2 trở lên.
- Hỗ trợ một lần với mức 02
triệu đồng/hộ xây dựng chuồng trại chăn nuôi.
c) Hỗ trợ xây dựng mô hình sản
xuất hiệu quả, tiên tiến:
Áp dụng tại Điều 3 của Quy định
về nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông ban hành kèm theo Quyết định số
751/2011/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của UBND Tỉnh về việc ban hành quy định nội
dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy
móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch:
- Đối với hộ: Hỗ trợ chi phí
mua trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp sau thu hoạch.
- Đối với nhóm hộ: Số lượng
người tham gia nhóm hộ do người dân tự chọn và quyết định. Hỗ trợ theo quy định
tại Tiết (2) Điểm a Khoản 2 Điều 3; và Điểm b, c Khoản 2 Điều 3 của Quy định về
nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông ban hành kèm theo Quyết định số
751/2011/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của UBND Tỉnh về việc ban hành quy định nội
dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
đ) Hỗ trợ nâng cao năng lực cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cấp xã, huyện tham gia chỉ đạo, quản lý dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất:
Áp dụng theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
3. Kinh phí quản lý, chỉ đạo
cho các đơn vị đầu mối:
Để đảm bảo chi phí hoạt động,
giám sát của các cấp mức kinh phí hàng năm: Mức kinh phí quản lý đảm bảo từ
Ngân sách Tỉnh hàng năm tương ứng không quá 0,5% tổng kinh phí Ngân sách Trung
ương hỗ trợ cho từng tỉnh để thực hiện Chương trình 135. Nguồn kinh phí hàng
năm lấy từ ngân sách Tỉnh. UBND Tỉnh bố trí cụ thể như sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn : 20.000.000 đồng/năm.
- UBND các huyện: Đồng Xuân,
Sông Hinh, Sơn Hòa: 10.000.000 đồng/năm/huyện.
- UBND thị xã Sông Cầu:
2.000.000 đồng/năm.
- UBND các huyện: Tây Hòa, Phú
Hòa, Tuy An: 1.000.000 đ/năm/huyện.
Nội dung và mức chi áp dụng
theo Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND ngày 18/10/2010 và Nghị quyết số
56/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh Phú Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|