ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
114/2002/QĐ-UB
|
Nghệ An, ngày
26 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20
tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Thông tư số 15/2001/TT-BTC ngày
21/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ
trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
- Căn cứ Quyết định 1588/QĐ-UB ngày 29 tháng
4 năm 1997 của UBND tỉnh Nghệ An về quản lý thống nhất việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
395/TT-TP ngày 11/11/2002 và các Sở, ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Các cơ quan, đơn vị
được UBND tỉnh giao nhiệm vụ xây dựng các quyết định của UBND tỉnh để ban hành
các cơ chế, chính sách của tỉnh thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh
phí để thực hiện ngoài kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách của đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ xây dựng các Quyết định nêu trên được sử dụng các nguồn kinh
phí ngân sách hỗ trợ theo Quyết định này và kinh phí thường xuyên trong dự toán
ngân sách hàng năm của đơn vị mình để phục vụ cho việc xây dựng, nghiên cứu,
thẩm định, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được
chi cho các nội dung sau:
1. Chế độ công tác
phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, văn phòng phẩm... thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Chi cho công tác
nghiên cứu, soạn thảo đề cương từ: 100.000 - 300.000đ.
3. Chi cho công tác
soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật từ: 200.000đ - 500.000đ;
4. Chi hội thảo, tổ
chức lấy ý kiến các ngành và chuyên gia về dự thảo văn bản (không quá 2 lần cho
một văn bản).
a) Chủ trì cuộc họp
tối đa không quá: 100.000đ/người/lần.
b) Các thành viên tham
gia hoặc được lấy ý kiến tham gia bằng văn bản tối đa không quá:
50.000đ/người/lần.
5. Chi cho công tác
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật: 10% trên tổng số kinh phí hỗ trợ cho việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Tùy theo khả năng kinh
phí (từ nguồn kinh phí hỗ trợ và kinh phí thường xuyên hằng năm) và tình hình
soạn thảo văn bản, thủ trưởng cơ quan chủ trì quyết định mức chi cụ thể cho
công tác nghiên cứu, xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
Điều 3. Mức kinh phí hỗ trợ tủ ngân sách tỉnh tùy thuộc vào quy
mô, tỉnh chất quan trọng của từng văn bản và khả năng ngân sách hằng năm để bố
trí nhưng tối đa không quá 5 triệu đồng/một quyết định.
Điều 4. Lập, quyết định, giao dự toán kinh phí:
1. Kinh phí hỗ trợ cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được bố trí trong dự toán hàng năm
của ngân sách tỉnh.
2. Căn cứ dự toán ngân
sách đã được phê duyệt, Văn phòng HĐND & UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Tài chính Vật giá trình UBND tỉnh quyết định phân bổ dự toán kinh
phí cho từng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh.
Điều 5. Cấp phát kinh phí:
Căn cứ vào tiến độ
triển khai xây dựng từng văn bản, các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì và
các cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán chi tiết và các hồ
sơ liên quan (gồm tờ trình, dự thảo Quyết định, văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp hoặc quyết định đã được ban hành) gửi Sở Tài chính vật giá xem xét, cấp
phát kinh phí. Nếu văn bản QPPL có trong chương trình kế hoạch nhưng chuyển
sang năm sau thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Văn phòng HĐND & UBND
tỉnh và Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cấp phát
cho phù hợp.
Điều 6. Quản lý và sử dụng kinh phí:
1. Việc quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở
các cơ quan, đơn vị phải tuân theo đúng các quy định
của Luật ngân sách Nhà nước, Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ
quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lặp, chấp hành và quyết toán ngân sách
Nhà nước; Nghị định 51/1998/NĐ-CP 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
2. Cơ quan, đơn vị
được phân công chủ trì xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật phải sử
dụng kinh phí đúng mục đích; nếu sử dụng sai mục đích, gây lãng phí cho ngân
sách Nhà nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn
phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM UBND TỈNH
NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|