ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1135/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017 CỦA UBND TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND
ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Khánh Hòa năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại công văn số 1307/STC-TCHCSN ngày 17/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2017 của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT.Tỉnh ủy (b/c),
- TT.
HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Phòng: TH, VX, XDNĐ, NC, QTTV;
- Lưu: VT,HN, HB, HLe.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/4/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa)
I. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017
1. Mục
tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2017 là tiếp tục đẩy mạnh
công tác THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội để sử dụng
hiệu quả nguồn lực và góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân,
bảo đảm an sinh, xã hội, tập trung giảm nghèo bền vững.
2. Yêu
cầu:
a) Việc THTK, CLP trong năm 2017 nhằm
đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra
tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 theo Nghị quyết số 36/NQ-HĐND
ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển
biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính,
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức có liên quan.
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành
chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn
vị.
đ) THTK, CLP phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm:
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2017 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ban, ngành,
địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020. Để đạt
được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong năm 2017 cần triển khai làm tốt các
nhiệm vụ sau:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái
cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013-2020; phát huy hiệu quả 4
chương trình kinh tế - xã hội và 3 vùng kinh tế trọng điểm gắn với thực hiện
Kết luận số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát
triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; khai thác đồng bộ,
hiệu quả tiềm lực kinh tế biển. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tăng
cường và củng cố quân sự, quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để góp phần đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh tăng 6,5% - 7,0%, trong đó GDP theo ngành kinh
tế tăng 7,0% - 7,5%.
b) Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Điều hành
chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân
sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và
hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn
năm sau.
c) Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư
phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2017 theo Luật đầu tư công gắn với Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, ưu tiên bố trí vốn đầu tư hoàn
thành các công trình chuyển tiếp, công trình trọng điểm
tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa lớn như đường Nha Trang - Diên Khánh
(đường Cao Bá Quát - Cầu Lùng), đường Phong Châu ... và các chương trình mục
tiêu theo quy định của Chính phủ.
Tích cực huy động các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, tập trung huy động các nguồn vốn có cơ cấu lãi suất hiệu quả, chú
trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát triển. Phấn
đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của tỉnh đạt 36.800
tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2016.
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập
trung; đẩy mạnh áp dụng mua sắm thường xuyên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn
đấu đạt tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 69,2%, trong đó
tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 52,5%. Thực hiện tinh giản biên chế hành
chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà
nước.
f) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các
quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm
dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,7%.
g) Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, Cổ phần hóa các đơn vị sư
nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này.
Khẩn trương chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
h) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP của địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK,
CLP.
i) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. Một số chỉ tiêu tiết kiệm
trong các lĩnh vực
1. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
Trong năm 2017, thực hiện siết chặt kỷ
luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo dự toán được thông qua. Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân
bổ, giao dự toán ngân sách năm 2017 cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Triển khai thực hiện tiết kiệm 10%
chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
b) Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị,
hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, điện thoại, xăng
dầu, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.
c) Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra,
đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
d) Không đề xuất, phê duyệt các đề tài
nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi. Từng bước chuyển việc
bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và
công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
đ) Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương
trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có
nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
e) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến
đâu đạt chuẩn đến đó, tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên
cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học;
Định hướng các trường chuyển đổi mô hình
đào tạo từ chú trọng số lượng sang chất lượng, hiệu quả, chú trọng đào tạo những
ngành nghề như điện, khai thác và chế biến thủy sản, du lịch... Khuyến khích và
tạo thế chủ động cho các trường, cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng mở rộng ngành nghề, hình thức đào tạo nhằm góp phần tích cực vào việc phân
luồng đào tạo sau trung học cơ sở;
f) Tích cực huy động các nguồn đầu tư
của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển đổi
phương thức phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời thực
hiện kiểm soát chặt chẽ chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng
cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân.
Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế
với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền
lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả
của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ
phần chi từ ngân sách nhà nước và phân chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
g) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự
chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên cơ sở có tính đến đặc
điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản
lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh lộ trình điều
chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn
vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách và hộ
nghèo khi tham gia các dịch vụ công.
h) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và
triển khai thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
i) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình
quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình
có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội của địa phương.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2017, cần tiếp tục quán triệt
và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; triển khai có hiệu quả
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo Nghị quyết 37/NQ-HĐND ngày
12/12/2016 và Kế hoạch đầu tư công năm 2017.
THTK, CLP thông qua việc rà soát các nội
dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục không cần thiết trên nguyên tắc vẫn
bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả của dự án và thực hiện không vượt
kế hoạch vốn đã bố trí; Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ
vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật đầu tư công và quy định của cấp có
thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân - bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xử lý dứt điểm
nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật đầu tư công; không để phát
sinh nợ mới;
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương,
định hướng tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư công theo đúng quy định
của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013
về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai
đoạn 2013 - 2020;
c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm
trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các
dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực
hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc
hiệu quả đầu tư thấp;
d) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư
công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công;
đ) Chống lãng phí, nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu
thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư;
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân,
sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán
vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
g) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất
cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là đối với các dự án đầu tư
công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà
nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với
hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân
vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây lãng phí, thất
thoát;
h) Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm,
hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các
khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự
án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về
hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
i) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình mục tiêu:
a) Trong quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được phê duyệt tại Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới theo đúng tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Trong quản lý các chương trình mục
tiêu
- Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH
ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong
quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản nhà nước:
a) Thực hiện việc mua sắm tập trung đối
với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục
thuốc mua sắm tập trung.
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công
vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng,
đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật
về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt
nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn
chiếm đất trái quy định.
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt
và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước,
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh,
liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã
được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
đ) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô
chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực
hiện khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả.
Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai
khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Khai thác và
sử dụng bền vững nguồn nước.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển
rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, tỷ lệ che
phủ rừng năm 2017 đạt 46,7%.
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo
và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên
cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản
về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm
môi trường nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển,
tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến
đổi khí hậu.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và
bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước.
g) Tăng cường tiết kiệm điện theo Chỉ
thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch
số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Công Thương về hướng
dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính có
nguồn từ ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện rà soát, quản lý hoạt
động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật ngân
sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý
đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Từ năm ngân sách 2017, ngân sách nhà
nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả
năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy
định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi
không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động:
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu tinh giản 1,5%
- 2% so với số biên chế được giao. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số
cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên
chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công
chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
b) Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo
đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng
cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu
cực và kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức, viên chức trục lợi, cản trở,
gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân;
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công;
đ) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các
thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức, thủ
tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính hàng năm của Chính phủ và
hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành;
e) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
đơn giản hóa thủ tục hành chính; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí
giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp
xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ
cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là
các tổng công ty nhà nước;
b ) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý bảo đảm
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo kế hoạch được giao hàng năm,
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi
giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí
năng lượng;
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả
giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến
quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp;
d) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
III. Giải pháp thực hiện mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm:
1. Thống
nhất chỉ đạo THTK, CLP từ cấp tỉnh xuống cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2017; xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực
gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP:
a) Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường
xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý thông qua tổ chức sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông
tin pháp luật về THTK, CLP trên trang thông tin điện tử (Website) của đơn vị
mình.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, tuyên truyền phổ biến
sâu rộng trong nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng về Luật THTK,
CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK,
CLP trong đó tập trung vào:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Cơ
cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu nội địa; cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố
trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công khai, minh
bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh
thất thoát, lãng phí. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc
quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015;
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương
đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả.
Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải
thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án
cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Khắc phục tình trạng cố tình kéo dài thời
gian bố trí vốn của các dự án dở dang, để dành vốn bố trí thêm các dự án mới trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
Tập trung rà soát, đánh giá lại kết quả
thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và điều
kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế
hoạch đầu tư.
Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu, đặc biệt là khâu lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư có đủ kinh nghiệm, năng lực thực hiện gói thầu, dự án theo
đúng tiến độ. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu
tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Tăng cường công khai,
minh bạch và nâng cao hiệu quả các dự án BOT, đặc biệt là BOT trong lĩnh vực
giao thông. Tăng cường giám sát, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra đối với tất cả
các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là các dự án đầu tư công;
c) Bảo đảm quản lý, sử dụng, khai thác
và phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy
đủ thông tin về tài sản công;
d) Hoàn thiện phân loại dịch vụ công theo
mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch công,
chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị trường dịch vụ
công phát triển.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý
giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
e) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các
tổng công ty nhà nước.
g) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế,
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả;
h) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã nhằm
nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
4. Tăng
cường thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập
trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính
được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang
thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí,
kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu
tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư.
5. Thường
xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan
đến THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức
kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà
công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuộc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương trình,
nội dung giáo dục;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tư kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ
đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
6. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết,
có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong
THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các sở, ban, ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông
qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính
trên Internet;
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong tất cả các lĩnh vực; nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước, bãi bỏ các thủ
tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai có
hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp
thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương; nâng cao mức độ hài lòng của người dân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai thực
hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích nhằm tạo thuận lợi
và tiết kiệm chi phí cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính;
b) Các sở, ban, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện
pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt
động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai
việc THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát
của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi
phạm về THTK, CLP.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ
Chương trình THTK, CLP này, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, địa
phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các đơn vị trực
thuộc trước ngày 15/5/2017. Đồng thời, thực hiện công khai Chương trình THTK,
CLP theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP chậm nhất sau
02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình THTK, CLP được ban hành.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ
quan, địa phương cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí thuộc lĩnh vực của cơ quan, địa phương mình
được quản lý trong phạm vi toàn tỉnh; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm 2017 để đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Giám
đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ hành
vi lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và thực hiện Chương trình THTK,
CLP trong phạm vi quản lý. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương
trình THTK, CLP tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến
thực sự trong công tác THTK, CLP.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định
mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình THTK, CLP của UBND tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, địa
phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Sở Tài chính để tổng hợp,
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Các
doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP năm 2017 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện ngay trong năm 2017 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
4. Yêu
cầu báo cáo về THTK, CLP năm 2017:
a) Nội dung báo cáo:
- Các sở, ban, ngành báo cáo, đánh giá
tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý
nhà nước được phân công trên phạm vi toàn tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia
được phân công chủ trì quản lý và tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý
tiền, tài sản của nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên
tại cơ quan mình và đơn vị trực thuộc (nếu có) được giao
quản lý, sử dụng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố báo
cáo, đánh giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP tại địa phương
mình trên từng lĩnh vực mà Luật THTK, CLP quy định.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND
tỉnh báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu về kết quả
THTK, CLP trong sản xuất - kinh doanh; việc bảo toàn, phát triển phần vốn của
Nhà nước; việc quản lý, sử dụng vốn, các quỹ và tài nguyên thiên nhiên được
giao quản lý, sử dụng; tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu, thoái vốn đầu
tư ra ngoài ngành, cổ phần hóa tại đơn vị mình.
b) Đề cương báo cáo kết quả THTK, CLP
được thực hiện theo đúng biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02,
Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
c) Thời hạn báo cáo:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày
15/02/2018;
- Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh
báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 28/02/2018.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.