ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ÁP DỤNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số
69/2024/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia.
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 7440/TTr-STP-BTTP ngày 07 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mua sắm
hàng hóa, dịch vụ áp dụng theo phương thức tập trung
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12
năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số
28/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2023
của Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về mua sắm
tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản Thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thành viên UBNDTP;
- VPUB: PVP/KT;
- Phòng KT, TT Công báo;
- Lưu: VT, (KT/Tran).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ
MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ÁP DỤNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 111/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các
nội dung liên quan đến quy trình mua sắm hàng hóa, dịch vụ áp dụng theo
phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố.
Riêng quy trình mua sắm
thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm; tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân; tài sản của cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài; tài sản mua sắm từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ, nguồn vốn thuộc các
chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài mà nhà tài trợ có yêu cầu về mua sắm
theo hình thức khác; tài sản mua sắm thuộc dự án đầu tư xây dựng mà việc tách
thành gói thầu riêng làm ảnh hưởng đến tính đồng bộ của dự án hoặc làm hạn chế
sự tham gia của các nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy
trình mua sắm tập trung của cơ quan, đơn vị đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy
quyền thực hiện thì không áp dụng Quy chế này.
Trong trường hợp cần thiết trên cơ sở đề xuất của Sở
Nội vụ và các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền bổ sung
cơ quan, đơn vị mua sắm tập trung cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản Thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi là Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản).
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài
sản công trên địa bàn Thành phố.
3. Các
cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác mua sắm hàng hóa, dịch vụ áp dụng theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Đơn vị mua sắm tập
trung, đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị mua
sắm tập trung của Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung:
a) Sở, ban, ngành là đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm
tập trung trong trường hợp mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập
trung phục vụ hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện là đơn vị đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung trong trường hợp mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục mua sắm tập trung phục vụ hoạt động của các phòng - ban chuyên môn trực thuộc;
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn
Thành phố trong trường hợp được bố trí từ nguồn ngân sách của quận, huyện để
mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan trung
ương đóng trên địa bàn Thành phố là đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung
trong trường hợp được bố trí từ nguồn ngân sách của Thành phố để mua sắm hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung.
d) Cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ là đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung đối
với các trường hợp khác.
Điều
4. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm theo phương thức tập trung
1. Hàng hóa, dịch vụ mua
sắm tập trung cấp quốc gia theo danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Hàng hóa, dịch vụ mua
sắm tập trung cấp Thành phố theo danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung trên địa bàn Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 5. Yêu cầu trong mua sắm tập
trung
1. Việc mua sắm phải tuân thủ tiêu chuẩn, định mức,
chế độ, danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung theo quy định.
2. Thực hiện mua sắm trong phạm vi dự toán được
giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm
và có hiệu quả.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại, phù hợp với yêu
cầu, nội dung hoạt động và quá trình cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách
tài chính công.
4. Việc mua sắm tập trung phải được thực hiện thông
qua đơn vị mua sắm tập trung.
5. Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Chương II
MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
ÁP DỤNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG THEO CÁCH THỨC KÝ THỎA THUẬN KHUNG
Mục 1. ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP SỬ DỤNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 6. Đăng ký nhu cầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ
1. Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao, nguồn
kinh phí được phép sử dụng và văn bản hướng dẫn của Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng theo phương thức
mua sắm tập trung có trách nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung, gửi đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung trước ngày
15 tháng 01 hàng năm.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm về việc
đăng ký nhu cầu mua sắm của mình.
2. Trên cơ sở đăng ký của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ, đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung tổng hợp gửi Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này mà đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung không gửi nhu cầu mua sắm tập
trung đối với hàng hóa, dịch vụ đã được giao dự toán mua sắm thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung thì không được phép mua sắm hàng
hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp phát sinh nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung ngoài dự toán được
giao đầu năm và đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán
mua sắm mà đã hết thời hạn tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung, cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nhu cầu mua sắm báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định giao cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu
mua sắm hàng hóa, dịch vụ tổ chức thực hiện mua sắm theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Điều 7. Thông báo thỏa thuận
khung và ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tập
trung, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thông báo bằng văn bản đến các đơn vị
đầu mối đăng ký mua sắm tập trung để thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ để ký hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ với nhà
thầu được lựa chọn.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Dịch vụ
đấu giá tài sản về thỏa thuận khung về mua sắm tập trung, các đơn vị đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung lựa chọn hình thức phù hợp thông báo cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ để ký hợp đồng mua sắm hàng
hóa, dịch vụ với nhà thầu được lựa chọn.
3. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị đầu mối đăng ký mua
sắm tập trung về thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ với nhà thầu đã được
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản ký thỏa thuận khung.
4. Đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung tổng hợp
các bản sao hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi cho Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 8. Thanh toán tiền mua sắm
hàng hóa, dịch vụ
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng
hóa, dịch vụ có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu
được lựa chọn.
2. Việc thanh toán tiền mua sắm hàng hóa, dịch vụ
được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận khung và hợp đồng
mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã ký với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 9. Bàn giao, tiếp nhận
hàng hóa, dịch vụ
1. Việc bàn giao, tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ được
thực hiện giữa nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã
ký kết.
2. Đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung tổng hợp
các bản sao Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ gửi cho
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 10. Quyết toán, thanh lý
hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng
hóa, dịch vụ có trách nhiệm thanh lý hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ với nhà
thầu được lựa chọn và quyết toán kinh phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Việc quyết
toán, thanh lý hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo quy định
của pháp luật và hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã ký với nhà thầu được lựa
chọn.
Điều 11. Bảo hành, bảo trì
hàng hóa, dịch vụ
1. Nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ
có trách nhiệm bảo hành, bảo trì đối với hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
2. Nhà thầu cung cấp một bảo đảm bảo hành theo hình thức
bảo lãnh với giá trị theo tỷ lệ phần trăm giá bán hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị
trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu và Thỏa
thuận khung đã ký kết với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản. Nhà thầu chỉ được
hoàn trả bảo đảm bảo hành sau khi hàng hóa, dịch vụ hết thời hạn hoàn thành
nghĩa vụ bảo hành, bảo trì và đã thực hiện trách nhiệm bảo hành, bảo trì theo
thỏa thuận.
3. Nội dung, thời hạn bảo hành, bảo trì và bảo đảm
bảo hành, bảo trì; chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ, Trung
tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và nhà thầu trúng thầu) phải được thể hiện trong hồ
sơ mời thầu, thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
4. Trường hợp nhà thầu vi phạm thỏa thuận về bảo
hành, bảo trì hàng hóa, dịch vụ thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Mục 2. ĐỐI VỚI TRUNG TÂM DỊCH
VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều
12. Xây dựng, phê duyệt tiêu chuẩn kỹ thuật và mức giá dự toán của hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung
1. Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản có trách nhiệm xây dựng dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật và mức giá dự
toán của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung trình Sở Tư pháp lấy
ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2. Trên cơ sở ý kiến góp
ý của các cơ quan, đơn vị, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản hoàn chỉnh dự thảo
tiêu chuẩn kỹ thuật và mức giá dự toán của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua
sắm tập trung, thuê đơn vị tư vấn thẩm định đơn giá hàng hóa, dịch vụ, trình Sở
Tư pháp xem xét, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trước ngày 30 tháng
11 hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành văn bản phê duyệt tiêu chuẩn kỹ thuật và mức giá dự toán của hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 13. Tổng hợp nhu cầu mua
sắm tập trung
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có trách nhiệm tổng
hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị để lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu và hồ sơ mời thầu đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung của Thành phố.
Điều
14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, gửi Sở Tài chính thẩm định trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.
2. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung của
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, Sở Tài chính dự thảo báo cáo thẩm định, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt.
3. Trong thời gian 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Công văn đề nghị có ý kiến về kế hoạch lựa
chọn nhà thầu mua sắm tập trung của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có công
văn phúc đáp gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung.
Điều
15. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, trình thẩm định, phê duyệt,
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu, trình thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện lựa
chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp Trung
tâm Dịch vụ đấu giá tài sản không đủ năng lực thì được phép thuê tư vấn đấu thầu
thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.
Điều 16. Hoàn thiện, ký kết thỏa
thuận khung về mua sắm tập trung
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và nhà thầu trúng thầu hoàn thiện nội
dung thỏa thuận khung theo quy định của pháp luật về đấu thầu, làm cơ sở ký kết
thỏa thuận khung.
2. Nội dung thỏa thuận khung về mua sắm tập trung
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Chương
III
MUA SẮM HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ ÁP DỤNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG THEO CÁCH THỨC KÝ HỢP ĐỒNG TRỰC
TIẾP
Mục 1. ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP SỬ DỤNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều
17. Đăng ký nhu cầu mua sắm tập trung
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ thuộc các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà
nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp có trách nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung, gửi
đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung.
2. Trên cơ sở đăng ký của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ, đơn vị đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung tổng hợp gửi Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trước
ngày 31 tháng 01 hàng năm.
Điều
18. Tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ
Trên cơ sở hợp đồng mua sắm
hàng hóa, dịch vụ được ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và nhà thầu
được lựa chọn, văn bản thông báo của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm tiếp
nhận, hạch toán kế toán, quản lý, sử dụng hàng hóa, dịch vụ được trang bị theo
quy định của pháp luật về kế toán, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP, Nghị định số 114/2024/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Mục
2. ĐỐI VỚI TRUNG TÂM DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều
19. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung
Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 13 Quy
chế này.
Điều 20. Lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện việc lập,
thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định
tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 21. Tổ
chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, trình thẩm định, phê duyệt,
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản thực hiện việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu,
trình thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 22. Ký kết hợp đồng mua sắm
hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa,
dịch vụ, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản đàm phán, ký hợp đồng mua sắm hàng
hóa, dịch vụ với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 23. Thanh toán tiền mua sắm
hàng hóa, dịch vụ
Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản thanh toán cho nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông qua một trong
các hình thức sau:
1. Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán
cho nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
2. Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị
mua sắm tập trung để thanh toán cho nhà thầu.
3. Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản thanh toán cho nhà thầu trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền
giao dự toán mua sắm cho đơn vị mua sắm tập trung.
4. Việc thanh toán tiền
mua sắm hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo thỏa
thuận khung và hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã ký với nhà thầu được lựa
chọn.
Điều 24. Bàn giao, tiếp nhận
hàng hóa, dịch vụ
1. Căn cứ hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã ký
kết, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thông báo kế hoạch và thời gian bàn giao
hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung và cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ chậm
nhất là 15 ngày trước ngày bàn giao.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ được
thực hiện giữa ba bên (nhà thầu trúng thầu, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ). Địa điểm bàn
giao, tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ cần phải thuận lợi cho cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử dụng hàng hóa, dịch vụ và tiết kiệm chi phí khi bàn giao, tiếp nhận hàng
hóa, dịch vụ.
Điều 25. Quyết toán, thanh lý
hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ
1. Thanh lý hợp đồng mua
sắm hàng hóa, dịch vụ:
Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản có trách nhiệm thanh lý hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ với nhà thầu
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
2. Quyết toán kinh phí
mua sắm hàng hóa, dịch vụ:
a) Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản có trách nhiệm quyết toán với cơ quan quản lý chương trình, dự án
trong trường hợp cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho Trung tâm
để thanh toán cho nhà thầu.
b) Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản có trách nhiệm quyết toán kinh phí mua sắm trong trường hợp giao dự
toán mua sắm cho Trung tâm.
3. Việc quyết toán, thanh
lý hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật
và hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã ký với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 26. Bảo hành, bảo trì
hàng hóa, dịch vụ
Nhà thầu được lựa chọn thực hiện bảo hành, bảo trì
hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Chương
IV
MUA SẮM HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ TẬP TRUNG CẤP QUỐC GIA
Điều
27. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia thực hiện quy trình sau:
1. Căn cứ văn bản phân bổ
dự toán của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia có trách
nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung, gửi đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm
tập trung để tổng hợp gửi đơn vị mua sắm tập trung được giao nhiệm vụ mua sắm
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia.
2. Thực hiện các nhiệm vụ
khác trong quá trình mua sắm tập trung cấp quốc gia theo quy định pháp luật có
liên quan và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
28. Đối với đơn vị mua sắm tập trung
1. Đơn vị mua sắm tập
trung được giao nhiệm vụ mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập
trung cấp quốc gia có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn Thành phố.
2. Việc
tổ chức thực hiện mua sắm tập trung đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
mua sắm tập trung cấp quốc gia được thực hiện khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 53 Luật Đấu thầu năm 2023 và thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản
1. Xây dựng dự thảo tiêu
chuẩn kỹ thuật và mức giá dự toán của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng
hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung.
2. Tập hợp nhu cầu, lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu cung
cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục áp dụng mua sắm tập trung theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
3. Ký thỏa thuận khung với
nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ, phát hành tài liệu mô tả chi
tiết các hàng hóa, dịch vụ được lựa chọn; quy định mẫu hợp đồng mua sắm làm cơ
sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ ký hợp
đồng mua sắm với nhà cung cấp.
4. Cung cấp, đăng tải
thông tin về đấu thầu theo quy định, đăng tải kết quả thực hiện hợp đồng của
nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được các đơn vị sử dụng hàng hóa, dịch vụ sử dụng
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các nội dung phải công khai khác theo
quy định
5. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện
mua sắm điện tử theo quy định.
6. Rà soát chặt chẽ thỏa thuận khung với nhà thầu
trước khi thông báo cho đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung và cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
7. Theo dõi, giám sát việc thực hiện thỏa thuận
khung, ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ, bàn giao tiếp nhận, bảo hành, bảo trì hàng hóa, dịch vụ.
8. Tiếp nhận, xử lý thông
tin phản hồi từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
kịp thời báo cáo các cơ quan liên quan, xử lý các vấn đề phát sinh.
9. Báo cáo tình hình thực hiện mua sắm tập trung
theo quy định pháp luật.
10. Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, trách nhiệm
của bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
11. Các nhiệm vụ khác của đơn vị mua sắm tập trung
theo quy định pháp luật.
Điều 30. Sở Tư pháp
1. Trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt tiêu chuẩn kỹ thuật và mức giá dự toán của hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung.
2. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản sắp xếp,
kiện toàn tổ chức, bộ máy, triển khai có hiệu quả nhiệm vụ mua sắm tập trung.
3. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm Dịch
vụ đấu giá tài sản thực hiện các nhiệm vụ về mua sắm tập trung theo quy định pháp
luật; thanh tra, kiểm tra hoạt động mua sắm tập trung tại Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập
trung tại Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố triển khai các quy định pháp luật, chỉ đạo của các cơ
quan có thẩm quyền liên quan về mua sắm tập trung.
6. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tổng hợp
ý kiến phản ánh của các cơ quan, đơn vị đăng ký mua sắm tập trung để rút kinh
nghiệm và thực hiện mua sắm đảm bảo hiệu quả, chất lượng.
Điều 31. Sở Tài chính
1. Định kỳ rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới danh mục hàng hóa, dịch vụ áp
dụng mua sắm tập trung trên địa bàn Thành phố.
2. Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung.
3. Tham mưu Ủy ban nhân
dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí để thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ áp
dụng theo phương thức tập trung theo phân cấp ngân sách và các quy định
hiện hành.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tài
chính hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tài chính về mua sắm tập
trung trên địa bàn Thành phố.
5. Phối hợp với đơn vị có chức năng trong việc
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
mua sắm tập trung theo thẩm quyền.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố triển khai các quy định pháp luật, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm
quyền liên quan về mua sắm tập trung.
7. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan xây
dựng mức giá dự toán của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ áp
dụng mua sắm tập trung phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng và nhu
cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý,
sử dụng các khoản thu, chi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung
theo quy định.
Điều 32. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập
trung.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ
chức có liên quan giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ mua sắm tập trung của Thành phố.
Điều 33. Đơn vị đầu mối đăng
ký mua sắm tập trung
1. Phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này và các
văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm lập trung tại cơ quan, tổ chức và các
đơn vị trực thuộc.
2. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thực hiện tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng thời hạn quy định.
3. Lựa chọn thời gian, hình thức phù hợp để thông báo
thông tin của nhà thầu đã được Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản ký kết thỏa
thuận khung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
4. Lựa
chọn thời gian, hình thức phù hợp để triển khai, tập trung các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ tại 01 địa điểm để ký kết hợp đồng
mua sắm hàng hóa, dịch vụ với nhà thầu đã được Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
ký kết thỏa thuận khung trong thời hạn do Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thông báo.
5. Theo
dõi, đôn đốc việc ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị; tổng hợp các bản sao hợp đồng mua sắm, biên bản bàn giao và báo
cáo của đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ về tình hình tiếp nhận, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ gửi cho Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản để theo dõi, quản
lý theo quy định.
6. Kịp
thời trao đổi, báo cáo khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan đến hoạt động mua sắm tập trung
Điều 34. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch vụ
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối tượng quy định tại
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm:
1. Phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này và các
văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm tập trung tại cơ quan, tổ chức và các
đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung đúng quy
trình theo quy định.
3. Tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc việc mua sắm tập trung theo đúng dự toán đã được phê
duyệt, nhu cầu mua sắm đã đăng ký và thỏa thuận khung; công khai mua sắm tập
trung theo quy định.
Trường hợp
không thực hiện theo nhu cầu mua sắm đã đăng ký phải thực hiện báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố
4. Tiếp nhận, theo dõi trên sổ kế toán, quản lý, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ được trang bị theo quy định của pháp luật về kế toán,
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Phối hợp với đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung tổng hợp, gửi bản sao Hợp đồng mua sắm, Biên bản nghiệm thu, hợp đồng
thanh lý hàng hóa, dịch vụ về Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định.
6. Báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ về đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ từ nhà
thầu theo quy định.
Điều 35. Kho bạc nhà nước
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi đối với
các khoản mua sắm từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; không
thanh toán các khoản kinh phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm
tập trung nhưng không thực hiện mua sắm tập trung hoặc hợp đồng mua sắm hàng
hóa, dịch vụ không phù hợp với thỏa thuận khung và quy định của pháp luật.
Điều 36. Nhà thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ
1. Ký hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ với các
đơn vị trực tiếp sử dụng với số lượng, chủng loại theo đúng thỏa thuận khung.
2. Thực hiện đúng thời hạn bàn giao hàng hóa, dịch
vụ cho các đơn vị trực tiếp sử dụng theo quy định trong Thỏa thuận khung và hợp
đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
3. Bảo hành, bảo trì hàng hóa, dịch vụ theo đúng
quy định của nhà sản xuất và thỏa thuận giữa nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ
với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa, dịch
vụ.
4. Ký các biên bản bàn giao, nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo quy định; báo cáo tiến độ thực hiện với
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
5. Tổng hợp các bản sao Hợp đồng mua sắm, biên bản
nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ gửi về Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
6. Thực hiện đầy đủ các cam kết nêu trong hồ sơ dự
thầu.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo
1. Quá trình triển khai, thực hiện quy trình mua sắm
tập trung, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo theo quy định.
2. Cá nhân, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo tại Khoản 1 Điều này theo quy định pháp luật
liên quan.
Điều 38. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị vi phạm quy định
tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng
mắc thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
2. Khi xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp phối hợp với
các cơ quan có liên quan đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung,
thay thế Quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật hiện
hành./.