ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
17 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
18/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1389/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 78/TTr-STC ngày 01/4/2019 về việc đề nghị ban hành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở;
Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
(Báo cáo)
- Ủy ban MTTQ tỉnh; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu:VT (VânTH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2019 là tạo chuyển biến rõ rệt
trong nhận thức về THTK, CLP, đưa công tác THTK, CLP đi vào thực chất với những
kết quả cụ thể; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tăng cường
nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống
của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019 và hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải gắn với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
d) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và
giai đoạn đến năm 2020. Chính vì vậy, công tác THTK, CLP trong năm 2019 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện đề án tổng
thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án
cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống
lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu phấn
đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh
năm 2010) tăng 8,01% so với năm 2018;
b) Quản lý chặt chẽ thu, chi
ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế,
chuyển giá, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.080 tỷ đồng.
Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương tích cực, chủ động, tiết kiệm,
đúng dự toán được giao và khả năng thu ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm
chi ngân sách nhà nước, chủ động trong lồng ghép các chính sách, xây dựng
phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá
trình thực hiện. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân
sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát các chế độ,
chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách không còn phù hợp;
c) Thực hiện quản lý nợ công
theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu
tiên tập trung vốn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt. Thực
hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng
cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Không chuyển vốn vay
về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Thực
hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược
của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản
vay mới chỉ thực hiện sau khi đã đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ
tiêu an toàn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng trả nợ
trong trung hạn;
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;
đ) Thực hiện nghiêm việc quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng
bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia;
e) Triển khai quyết liệt công
tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ
cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần
cải cách chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2019, bảo đảm chi
ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 về Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp
tỉnh năm 2019, trong đó:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để
tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất tổ
chức lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo việc tổ chức lễ hội,
ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc,
phong tục, tập quán của địa phương; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản
kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ
hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp
chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong
chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100%
việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ
bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương;
- Tiết kiệm triệt để trong quản
lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt
các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa
xác định được nguồn kinh phí thực hiện; ưu tiên cho những nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trọng điểm đã được cấp có thẩm quyền chọn lựa và phê duyệt. Từng bước
chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức
nhà nước đ t hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản
phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định pháp luật;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở
giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp
học;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội
và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ
đ t hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng
cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo
hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ
chi trả cho phần vượt mức;
- Rà soát các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội
dung trùng lặp, kém hiệu quả; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung
gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
b) Trong thực hiện đổi mới cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội
hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
- Ngân sách nhà nước từng bước
chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối
tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu; thực hiện chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Thực hiện có hiệu quả quy định
của Chính phủ về lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực
hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn
diện các quy định về quản lý đầu tư công xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý,
giám sát chặt chẽ, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư công; tiến
hành sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập
trung, tránh dàn trải đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ,
tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được
giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế
hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai
tiến độ giải ngân các dự án theo quy định;
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục
theo quy định, bảo đảm bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng
cơ bản còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước
chưa thu hồi giai đoạn 2016-2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp
hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ
tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về
phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;
d) Chống lãng phí, nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo
Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ
(trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 của
Chính phủ);
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Phấn đấu thực hiện đảm
bảo quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường
công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm
tình trạng tồn đọng quyết toán.
3. Trong quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường
xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm
bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng
tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công;
b) Tài sản, đất đai, trụ sở làm
việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử
dụng nhà công vụ. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ
sở hoạt động sự nghiệp;
Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử
lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa
hoàn thành việc sắp xếp các cơ sở nhà đất. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành;
c) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực
sự cần thiết; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc công
vào việc riêng. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử
dụng theo đúng quy định;
Việc sử dụng xe ô tô phải đúng
mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định; khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô, tổ chức rà soát, sắp xếp xử lý ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ về
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
d) Chỉ sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định.
5. Trong quản lý, khai thác,
sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sai mục đích,
sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa
và lấn chiếm trái quy định;
b) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh
giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát,
sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao
và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản;
c) Tăng cường bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; sử dụng các nguyên liệu, vật
liệu mới thân thiện với môi trường. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện
có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng,
an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết
do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững
tài nguyên nước;
đ) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
gây ô nhiễm môi trường. Triển khai hệ thống tiêu chuẩn về môi trường nhằm lựa
chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong thu hút đầu tư. Đẩy
mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở
khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
6. Trong quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm việc quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý (từ
5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của
pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai
thông tin;
c) Kiên quyết xử lý các doanh
nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự
án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách
nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động khu vực nhà nước
a) Quản lý chặt chẽ số lượng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị
khóa XI về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản
biên chế công chức hành chính giai đoạn 2015-2021 và Kế hoạch số 94/KH-UBND
ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế sự nghiệp giai
đoạn 2015-2021;
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn
tổ chức bộ máy theo theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị Quyết của Quốc hội, Nghị quyết của
Chính phủ, Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả;
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân
các cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện THTK, CLP; xác định kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh công tác thông tin,
phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao,
thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP.
b) Các sở, cơ quan, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý tích
cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan Báo, Đài
thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP một cách thường xuyên, liên tục,
có hiệu quả thiết thực.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm
kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP; bảo vệ người cung
cấp thông tin chống lãng phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực, trong đó cần tập trung vào một số giải pháp
sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ
trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường
giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản
lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA. Nâng cao trách nhiệm giải
trình của các Sở, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
công.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng
cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong
việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm
định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ
thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự
án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Tăng cường sử dụng vật tư, hàng
hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và
hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải
ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm
định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi,
bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh
phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa.
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng quy định của nhà nước;
kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng
thất thoát, lãng phí.
g) Tiếp tục hoàn thiện chính
sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số
19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng
mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị
trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ngành, đơn vị chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các quy định về
công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
THTK, CLP.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp
luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính
được giao theo quy định.
b) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
c) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ
thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ
phát sinh thất thoát, lãng phí như:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trọng điểm, các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị thuộc quyền
quản lý của mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới
trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm và
đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của
các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính trọng tâm, liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trên cơ sở
triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch
khi thực hiện thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức, lề lối làm
việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm
các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan
truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình
THTK, CLP năm 2019 và Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm
2020, Thủ trưởng các sở, cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2019 của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2019 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, cơ quan, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản
lý có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương khi để xảy ra lãng phí tại đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tập thể, cá nhân vi phạm
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ
thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai
trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí.
d) Báo cáo đầy đủ, kịp thời, có
chất lượng về tình hình kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP; báo cáo 10
tháng, ước thực hiện cả năm và báo cáo năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính có trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP đối với các sở, cơ quan, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh quản lý; trong đó, có thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 và việc xây dựng, thực hiện Chương trình
THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP trên địa bàn
tỉnh; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu cơ quan, đơn vị và các
tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chương trình này. Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.