ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1086/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày 30 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ KIỂM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ
AN TOÀN ĐẬP CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SUỐI GIÀU, XÃ SUỐI RAO, HUYỆN CHÂU ĐỨC,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2007/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2007
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản;
Căn cứ các Nghị
định của Chính phủ: Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 và
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2007 của về quản lý an toàn đập; Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2008 về quản lý bảo vệ khai thác tổng hợp tài nguyên và môi
trường các hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi;
Căn cứ các Văn bản
của Bộ Xây dựng: Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 về quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 05/2009/TT- BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2007 về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình; Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 về việc hướng
dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn
chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và Quyết định
số 957QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 về công bố định mức chi phí quản lý dự án
và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ các Văn bản
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 33/2008/TT-BNN ngày 04
tháng 02 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập và
Văn bản số 369/BNN-TCTL ngày 31 tháng 01 năm 2013 về việc kiểm định an toàn đập
theo Nghị định 72/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định
số 2845/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh và dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2014;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 129/TTr-SNN-KH
ngày 05 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí kiểm định đánh giá
an toàn đập của công trình hồ chứa nước Suối Giàu, xã Suối Rao, huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về quản lý an toàn đập, với nội dung chính như sau:
1. Tên công trình:
Kiểm định đánh giá an toàn đập hồ chứa nước Suối Giàu.
2. Thuộc dự án: Kiểm
định đánh giá an toàn đập theo Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
3. Tên chủ đầu tư:
Trung tâm Quản lý, Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Tổ chức tư vấn lập
đề cương và dự toán kinh phí: Công ty cổ phần Tư vấn và Phát triển Kỹ thuật Tài
nguyên nước.
5. Mục tiêu, nhiệm vụ
công tác kiểm định:
- Giúp cho cơ quan
quản lý nhà nước về an toàn đập nắm được hiện trạng chất lượng đập và công tác
quản lý đập qua quá trình vận hành khai thác công trình, để có biện pháp củng
cố, tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn đập, chỉ đạo việc đảm bảo
an toàn đập trong quá trình quản lý vận hành khai thác công trình, đặc biệt là
vào mùa mưa lũ.
- Giúp cho chủ đập
cảng cố và tăng cường công tác quản lý an toàn đập, thông qua các nội dung về
kiểm định thấy được hiện trạng chung về chất lượng đập và công tác quản lý đập,
tăng cường nhận thức về trách nhiệm của chủ đập đối với việc đảm bảo an toàn
đập và an toàn cho vùng hạ du đập; tạo thuận lợi để tiếp nhận sự giúp đỡ của cơ
quan quản lý nhà nước về an toàn đập theo các quy định hiện hành.
- Thiết lập và tăng
cường trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước về an toàn đập và chủ đập, nâng
cao hiệu lực thực thi pháp luật và hiệu quả quản lý.
6. Nội dung công việc
thực hiện:
Áp dụng đối với đập
của các hồ chứa nước có dung tích trữ bằng hoặc lớn hơn 10.000.000 m3
(theo quy định tại khoản 1, Điều 17, Nghị định 72/2007/NĐ- CP ngày 07 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập).
Thực hiện kiểm định
lần đầu, bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá kết quả công tác quản lý đập.
+ Việc tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ
chứa nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Việc thực hiện quy trình thao tác và vận hành
cửa van tràn xả lũ, cửa lấy nước; công tác ghi chép quá trình vận hành, vận
hành thử cửa van các công trình (sổ theo dõi vận hành công trình);
+ Việc tổ chức đo đạc, quan trắc, thu thập các
yếu tố khí tượng, thuỷ văn trên lưu vực hồ
chứa; các diễn biến về thấm, rò rỉ nước qua thân, nền, vai đập, chuyển vị của
đập, diễn biến nứt nẻ, sạt trượt tại thân, nền và phạm vi lân cận công trình;
tình trạng bồi lắng của hồ chứa;
+ Việc thực hiện các quy định về duy tu, bảo
dưỡng công trình, bộ phận công trình và các thiết bị liên quan đến an toàn đập;
+ Việc kiểm tra đập: Kiểm tra thường xuyên; kiểm
tra định kỳ trước và sau mùa mưa lũ; kiểm tra đột xuất, khảo sát chi tiết đập;
+ Việc khôi phục, sửa chữa nâng cấp đập.
- Kiểm tra, phân tích tài liệu đo đạc, quan trắc
đập.
+ Thu thập số liệu đo đạc và quan trắc đập, các
công trình ở tuyến đầu mối kể từ khi thi công, vận hành đến thời điểm lập báo
cáo kiểm định;
+ Liệt kê danh mục các thiết bị quan trắc đã lắp
đặt, số lượng, tình trạng hoạt động hoặc hư hỏng, thời gian sửa chữa, khôi
phục, đánh giá phương pháp đo đạc, độ tin cậy của phương pháp đo, chu kỳ đo;
+ Phân tích, đánh giá các số liệu đo đạc và quan
trắc đập ở từng điểm quan trắc của tuyến đo, số liệu quan trắc được thể hiện
dưới dạng bảng và biểu đồ. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá về tình trạng làm
việc của công trình, dự báo xu hướng phát triển các chuyển vị đập (chuyển vị
đứng, chuyển vị ngang...), các nguyên nhân chính ảnh hưởng tới giá trị quan
trắc khi số đo có thay đổi đột biến;
+ Thiết lập đường bão hòa thực đo và đánh giá so
với đường bão hòa thiết kế;
+ Trên cơ sở các số liệu quan trắc đập từ giai
đoạn thi công đánh giá tình trạng an toàn đập và dự báo mức giảm độ an toàn đập;
+ Các đề xuất, kiến
nghị về công tác quan trắc, đo đạc cho thời gian tới như về thiết bị, điểm quan
trắc bổ sung (dạng quan trắc, số lượng), các sửa chữa, khôi phục độ tin cậy các
thiết bị đo hiện có, chu kỳ đo.
- Kiểm tra, đánh giá
chất lượng và sự an toàn của đập.
+ Tính toán kiểm tra
ổn định đập theo hiện trạng công trình ứng với trường hợp mức nước gia cường
(mức nước lũ thiết kế, kiểm tra) và các trường hợp khác phù hợp với quy định về
thiết kế công trình;
+ Tính toán kiểm tra
cho đập hoặc bộ phận kết cấu công trình mà trạng thái làm việc có dấu hiệu thay
đổi bất thường thể hiện qua các kết quả quan trắc thấm, chuyển vị của đập, hoặc
đập bị hư hỏng nặng hoặc các hư hỏng đã có từ trước và diễn biến theo chiều
hướng xấu;
+ Đề xuất các biện
pháp tăng cường đảm bảo ổn định, an toàn công trình.
- Kiểm tra tình trạng
bồi lắng của hồ chứa.
+ Phân tích, đánh giá
về tình trạng bồi lắng của hồ chứa trên cơ sở các số liệu quan trắc, đo đạc
trong quá khứ; phân bố bồi lắng theo các mặt cắt quan trắc bồi lắng trên hồ, dự
báo bồi lắng và tuổi thọ hồ chứa;
+ Phân tích, đánh giá
về các nguyên nhân gây ra sự gia tăng hoặc giảm thiểu lượng phù sa bồi lắng về
hồ chứa;
+ Đề xuất chu kỳ đo
đạc, quan trắc bồi lắng lòng hồ: số lượng và vị trí các tuyến đo đạc, quan trắc
bồi lắng.
- Tính toán lũ, khả năng
xả lũ của hồ chứa.
+ Thu thập bổ sung số
liệu khí tượng, thủy văn và các thay đổi về địa hình, địa mạo, độ che phủ của
thảm thực vật trên lưu vực hồ chứa kể từ giai đoạn thiết kế đến thời điểm lập
báo cáo kiểm định an toàn đập;
+ Tính toán kiểm tra
lại dòng chảy lũ thiết kế, lũ kiểm tra với việc cập nhật các số liệu quan trắc
khí tượng, thủy văn trong giai đoạn vận hành;
+ Tính toán kiểm tra
khả năng xả lũ của đập với dòng chảy lũ thiết kế, lũ kiểm tra.
- Đánh giá kết quả
thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão tại công trình.
- Kết luận/đánh giá về
an toàn đập: từ các kết quả kiểm tra, tổ chức kiểm định sẽ có đánh giá về mức
độ an toàn của đập, đề xuất với chủ đập các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho
đập trong quá trình khai thác, sử dụng.
7. Phương pháp thực
hiện:
- Thu thập tài liệu,
tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá.
- Khảo sát, quan sát,
kiểm tra thực tế trên thực địa.
- Tính toán, phân tích
lựa chọn kết quả để đánh giá và lập báo cáo kết quả kiểm định an toàn đập.
8. Giá trị dự toán:
549.371.000 đồng (Năm trăm bốn mươi chín triệu, ba trăm bảy mươi mốt ngàn đồng).
9. Nguồn vốn đầu tư:
Ngân sách tỉnh.
10. Hình thức quản lý:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý.
11. Thời gian thực
hiện: 90 ngày, kể từ ngày hợp đồng được ký kết.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ
đạo Trung tâm Quản lý, Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
triển khai thực hiện nội dung được phê duyệt duyệt tại Điều 1; tổ chức nghiệm
thu, thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Quản lý, Khai thác công
trình thủy lợi và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|