UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1083/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 30 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ
CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP CỦA TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Công văn số 76/TT.HĐND ngày 17/7/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc thống nhất chế độ chi công tác phí và chế độ chi tổ chức hội
nghị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 450 /TTr-STC ngày 12
/6/2007 về việc ban hành Quy định chế độ chi công tác phí và chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên
Bái”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
177/2005/QĐ-UBND ngày 24/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành mức
chi công tác phí và chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 437/2006/QĐ-UBND
ngày 13/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh bổ sung chế
độ chi công tác phí đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- T.T Tỉnh uỷ;
- T.T HĐND tỉnh;
- T.T UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng tỉnh uỷ;
- Văn phòng đoàn đại biểu
Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (Tự KTVB);
- Như điều 3 QĐ;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1083/2007/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định cụ thể về chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tỉnh Yên Bái (dưới đây
gọi tắt là cơ quan đơn vị), có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
được hưởng chế độ công tác phí:
Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ
quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý được cấp có thẩm quyền cử đi công tác
trong nước.
2. Đối tượng
áp dụng chế độ chi hội nghị:
a) Đối tượng
áp dụng chế độ chi hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái
ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Yên Bái.
b) Đối với hội
nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng
nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu
hội nghị theo Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Điều kiện chi trả, thanh toán công tác phí
1. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí:
a) Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
b) Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
c) Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo quy định này.
2. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học;
c) Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc chi trả thanh toán
1. Chi trả
thanh toán công tác phí
a) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
b) Cơ quan,
đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí theo quy định này
cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 5. Các nội dung và mức chi công tác phí
1. Thanh toán
tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
a) Người đi
công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho
bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước
chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công
tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác
như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện chế độ, tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính), căn cứ
tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé
tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
c) Tiêu chuẩn
mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class) dành cho các chức danh cán bộ lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế
thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
e) Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
2. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với
các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô
cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền
núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ
quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức
thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và
đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ
theo số km thực tế với mức giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung
bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
b) Đối với
các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương
đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3 . Thanh
toán phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp
lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ
lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được
tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);
b) Mức phụ cấp
lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 70.000 đồng/ngày. Trường
hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu
trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho
phù hợp nhưng không quá 50.000 đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị .
4. Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
a) Người được
cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương
thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
- Trường hợp
đi công tác ngoài tỉnh Yên Bái:
+ Đi công tác
ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá
130.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
ở quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc
tỉnh: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Trường hợp
đi công tác trong tỉnh Yên Bái:
+ Đi công tác
tại thành phố Yên Bái: Mức tối đa không quá 90.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác
tại các huyện, thị xã trong tỉnh Yên Bái: Mức tối đa không quá 75.000 đồng/ngày/người.
b) Trong trường
hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau (áp dụng điểm 10
Mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21.3.2007 của Bộ Tài chính):
- Bí thư tỉnh
uỷ, Phó bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng.
- Phó chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ viên Ban thường vụ
tỉnh uỷ được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng.
- Các chức
danh cán bộ công chức còn lại được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế như
sau:
+ Trường hợp
đi công tác ngoài tỉnh Yên Bái: được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của
khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng
2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
300.000 đồng/ngày/phòng.
+ Trường hợp
đi công tác tại thành phố Yên Bái: được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế
của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 250.000
đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có
lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa
không quá 250.000 đồng/ngày/phòng.
+ Trường hợp
đi công tác tại các huyện, thị xã trong tỉnh Yên Bái được thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa
không vượt quá 200.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo
mức thuê phòng tối đa không quá 200.000 đồng/ ngày/ phòng.
c) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt
đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận
đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp
pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
5. Thanh toán
khoán tiền công tác phí theo tháng
a) Đối với
cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp
dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không
quá 70.000 đồng/tháng/người;
b) Đối với
cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...)
thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không
quá 200.000 đồng/người/tháng.
6. Đi công
tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan
a) Nếu tổ chức
công tác đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu
trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn
mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
b) Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
Mục II. CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 6. Điều kiện chi trả, thanh toán chi hội nghị
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Điều 7. Nguyên tắc chi trả thanh toán chi hội nghị
1. Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo Quy định
này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê
biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không
chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn,
chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ
bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
4. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại
cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
theo quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối
với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh
nghiệp.
5. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số
463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy
định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên
Bái, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
- Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các
cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội
dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 8. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung
sau
1. Tiền thuê
hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự);
2. Tiền tài
liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
3. Tiền thuê
xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
4. Tiền nước
uống trong cuộc họp;
5. Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương;
6. Các khoản
chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Các mức chi cụ thể
1. Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo quy định sau:
a) Cuộc họp cấp
tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp cấp
huyện, thị xã, thành phố tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
40.000 đồng/ngày/người;
c) Cuộc họp cấp
xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp
tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định
nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng
lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
2. Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán
hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí theo
Quy định này.
3. Chi thuê
giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước;
4. Chi nước uống:
Tối đa không quá mức 5.000 đồng/ngày/đại biểu;
5. Chi hỗ trợ
tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh
toán chế độ công tác phí theo Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Kinh phí
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các
cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị theo quy định tại
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính và các văn hướng dẫn
của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với
các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi công tác phí, mức chi
tổ chức các cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị,
nhưng không được vượt quá mức chi tối đa theo Quy định này.
4. Đối với những
khoản kinh phí không giao thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan nhà nước và
khoản kinh phí chi không thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập; đối với
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy
định này.
5. Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ
nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những
trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải
trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan,
đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
6. Đối với
các đơn vị không thuộc đối tượng áp dụng cơ chế tự chủ tài chính theo quy định
tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, thì mức
chi thanh toán khoản tiền tự túc phương tiện đi công tác quy định tại Khoản 2
Điều 5 và mức chi thanh toán phụ cấp lưu trú quy định tại Khoản 3 Điều 5 của
Quy định này, do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy định tại Điều này trong
phạm vi dự toán được giao, trên cơ sở bảo đảm hiệu quả công việc, sử dụng kinh
phí tiết kiệm (đơn vị không phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ).
7. Các cơ
quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải có trách nhiệm xây dựng và tổ chức
thực hiện các biện pháp để quản lý chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi công tác
phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị theo đúng chế độ chi tiêu quy định và trong
phạm vi dự toán được giao, cụ thể:
a) Chỉ cử cán
bộ, công chức viên chức đi công tác khi có kế hoạch, mục đích, yêu cầu công tác
cụ thể; xem xét, cân nhắc về số lượng người và thời gian khi cử người đi công
tác bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm; xây dựng mức chi
khoán công tác phí cho phù hợp và sát với thực tế; nghiêm cấm việc thanh toán
trùng lặp công tác phí từ nhiều nguồn khác nhau, hoặc lợi dụng thanh toán công
tác phí để thu lợi bất chính.
b) Khi tổ chức
hội nghị cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch, nội dung thiết thực, xác định rõ
thành phần, số lượng đại biểu tham dự, địa điểm và thời gian tổ chức, không phô
trương, hình thức, không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối
với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh
nghiệp.
8. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại quy định này khi kiểm
tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương
có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho
công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí
vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác
phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng
quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định
về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày
20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 11. Giám đốc Sở Tài chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan hành chính
sự nghiệp thực hiện chế độ chi công tác phí, chi tiêu hội nghị theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Quy định này./.