BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ NGÔI NHÀ CỘNG
ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của các sáng lập viên
thành lập Quỹ Ngôi nhà cộng đồng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ
Ngôi nhà cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quỹ Ngôi nhà cộng đồng được phép hoạt động
sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công
nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ và các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Ngôi nhà cộng đồng có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng Ban sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ Ngôi nhà cộng đồng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ
NGỒI NHÀ CỘNG ĐỒNG
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 107/QĐ-BNV ngày
08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Ngôi nhà cộng đồng.
2. Biểu tượng
(logo) của Quỹ Ngôi nhà cộng đồng được đăng ký bản quyền
theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: số 2-6 Bis đường Điện Biên
Phủ, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Quỹ Ngôi nhà cộng đồng (sau đây gọi tắt
là Quỹ) là Quỹ xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm mục đích nhân
đạo, hỗ trợ trẻ em, trong đó ưu tiên giúp đỡ các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
hoàn cảnh đặc biệt (trẻ em cơ nhỡ, không nơi nương tựa) và nhóm trẻ em cần sự
trợ giúp về điều kiện tài chính, y tế theo khả năng hỗ trợ
của Quỹ, vì sự phát triển của cộng đồng.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ tài sản
đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản Quỹ trên cơ sở vận
động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc:
a) Thành lập và hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải
kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Tổ chức, hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, chịu sự quản lý
nhà nước của Bộ Y tế về ngành, lĩnh vực
Quỹ hoạt động;
d) Công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt
động và thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập
viên thành lập Quỹ
Quỹ được sáng lập
bởi: 03 (ba) sáng lập viên:
1. Công ty Cổ phần Good Day
Hospitality:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
công ty cổ phần: Mã số doanh nghiệp 0311770812, cấp lần đầu ngày 04/05/2012;
b) Địa chỉ: số 2-6 bis đường Điện
Biên Phủ, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Đại diện Công ty: ông Nguyễn Hoàng Bảo, chức vụ: Tổng giám đốc;
- Sinh ngày: 22/6/1973;
- Thẻ Căn cước
công dân số: 079073000764 do Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý
cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 04/3/2016;
- Địa chỉ thường trú: 378/1 Điện Biên
Phủ, Phường 11, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ông Nguyễn
Huy Thịnh
- Sinh ngày: 18/7/1976;
- Thẻ Căn cước công dân số:
001076021056, do Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ
liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 17/07/2018;
- Địa chỉ thường
trú: số 10 Phó Đức Chính, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3. Ông Nguyễn
Minh Hoàng
- Sinh ngày: 30/6/1978;
- Chứng minh thư nhân dân số: 011935028, do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày
09/07/2012;
- Địa chỉ thường trú: số 09, Tập thể
X49, tổ 20, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng tài sản của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng,
các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của
pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài
sản của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn
và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật
và Điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ;
tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục
đích của Quỹ và quy định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của
pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ;
c) Được thành lập pháp nhân trực thuộc
hoạt động gắn với tôn chỉ, mục đích của Quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Được quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ
chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự
án cụ thể của Quỹ theo
quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa phương, tổ chức,
cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án
tài trợ theo mục đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào
thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành,
lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt
động theo tôn chỉ, mục đích quy định tại Điều lệ của Quỹ;
b) Thực hiện tài trợ đúng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của
Quỹ;
c) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính
của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế,
phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của
pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo
quy định của pháp luật về thuế;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định
của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và
báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm công
khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31
tháng 3;
g) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc
Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ;
h) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Y tế và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
i) Công bố về việc thành lập Quỹ theo
quy định tại Điều 22 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, quỹ từ
thiện;
k) Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng và các phòng, ban chuyên
môn.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản
lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ;
các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng
quản lý Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề
cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý
Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội
vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý
Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển
Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 (hai
tỷ) đồng Việt Nam trở lên;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quyết định thành lập
Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường
hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế
toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, chế độ,
chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và
người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp
luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực
thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện Quỹ theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP;
h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
có Quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng quản
lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban
hành: quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu
của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc
sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý; quy định cụ
thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
đối với Giám đốc Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm
soát Quỹ; các quy định trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ và
quy định của pháp luật.
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ 01 năm một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu
của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của
Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có
mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin
ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như
ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ tán thành.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp
luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ;
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ
giao dịch của Quỹ.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ;
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người
khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành
công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng
quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 05
năm, có thể được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định
của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều 12. Phụ
trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi
miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật
về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế toán
của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không bổ nhiệm người phụ trách kế
toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Người phụ trách kế toán chịu trách nhiệm quyết toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể Quỹ hoặc chuyển
công tác khác.
Điều 13. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
Ban Kiểm soát Quỹ phải có ít nhất 03 thành viên, gồm: Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ;
c) Báo cáo, kiến
nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài
chính của Quỹ.
Điều 14. Văn
phòng và phòng, ban chuyên môn
1. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Quỹ và phòng, ban
chuyên môn giúp thực hiện các hoạt động của Quỹ.
2. Văn phòng Quỹ và phòng, ban chuyên
có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức triển khai các hoạt
động của Quỹ.
Điều 15. Chi
nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc
1. Quỹ có thể thành lập chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với địa chỉ đặt trụ sở
chính của Quỹ khi có nhu cầu và phải tuân theo các quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện là
đơn vị phụ thuộc của Quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày Quỹ có quyết định thành lập chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với trụ sở
chính của Quỹ thì Quỹ gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 18
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp,
vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích
hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài
trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của Quỹ để
công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát. Đối với khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực
hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
3. Việc đóng góp hỗ trợ khắc phục khó
khăn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng
làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định đóng góp theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 17. Nguyên
tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải
trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra
mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc
cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp
cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên góp,
tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng,
kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận
quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên trang thông tin điện
tử của Quỹ và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối tượng,
điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ của Quỹ bao gồm:
a) Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và
gia đình của các trẻ em đó;
b) Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (trẻ
em cơ nhỡ, không nơi nương tựa) hoặc trẻ em bị bệnh hiểm nghèo và gia đình của
các trẻ em đó;
c) Trẻ em dân tộc
thiểu số và gia đình của các trẻ em
đó;
d) Đối tượng không thuộc các nhóm đối
tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 18 nhưng thuộc nhóm người yếu thế, bao gồm: người nhiễm HIV, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, nông dân nghèo cần được trợ giúp nếu phù hợp với khả năng hỗ trợ của Quỹ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ
trợ, tài trợ với từng đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ
phù hợp với Điều lệ Quỹ.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn
thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của
pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng lập viên
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 93/2019 NĐ-CP.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
(nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài
nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do
Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu
Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 20. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: tài trợ cho
các chương trình, các đề án nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động hỗ trợ xã hội, khuyến khích phát
triển y tế phù hợp với tôn chỉ, mục đích, Điều lệ Quỹ và pháp
luật Việt Nam; hỗ trợ chi trả chi phí hoặc tham gia đóng góp chi phí hỗ trợ cho
các đối tượng công dân Việt Nam đủ điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ quy định
tại Điều 18 Điều lệ này.
a) Hỗ trợ, giúp đỡ
các tiện ích tại các bệnh viện, các khu vực xung quanh bệnh viện.
b) Hỗ trợ chi phí thực hiện, cung cấp
các dịch vụ giáo dục sức khỏe trực tiếp cho các trẻ em nghèo trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Tài trợ cho tổ chức tin cậy và đủ điều kiện
phù hợp với mục đích của Quỹ.
3. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ trẻ em là bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày
08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam và các văn bản liên quan.
5. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng
hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
6. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
7. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết
kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
8. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
Điều 21. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi
hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp
cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn
phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát
sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan
đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% tổng
thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng
hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục
tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số
tiền, địa chỉ của người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế
cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng
thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức
chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của quỹ
đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 22. Quản lý
tài sản, tài chính của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy
định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế
hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý
Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của
Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ
sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng
tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính
Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng
góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ:
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết
quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt
vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ
trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm
toán (nếu có) trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm
theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử lý
tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản
của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập,
hợp nhất phải bằng tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và
tài sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ
trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên
hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động, Quỹ chỉ
được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến khi có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán,
thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và
tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi Quỹ giải thể được thanh toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của
người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự có của
Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại của
Quỹ thì được nộp vào ngân sách Trung ương. Đối với tài sản
do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (nếu có) Quỹ
thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Điều 39 Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Đình chỉ
có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời hạn hoạt động của
Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP.
Điều 26. Giải thể
Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 27. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng
quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền,
trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 28. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm
việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền
trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua và phải được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết
định công nhận.
Điều 30. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Quỹ Ngôi nhà cộng đồng có
08 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về
quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Ngôi nhà cộng đồng có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Điều lệ này./.