ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1059/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 30 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH HẢI
DƯƠNG NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 213/QĐ-TTg ngày
21 tháng 2 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Khóa XVI, kỳ họp thứ 8
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Căn cứ quyết định số
1487/2017/UBND ngày 12 tháng 05 năm 2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương
trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2017-2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 588/TT-STC ngày 04/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm
2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính (Thanh tra Bộ);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VP, Thư (80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1059/QĐ-UBND ngày 30/3/2019 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
1. Mục tiêu
Tăng cường thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả công tác Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trong
tỉnh; tập trung xây dựng và thực hiện các giải pháp một cách quyết liệt, đồng bộ,
nâng cao hiệu quả THTK, CLP, nhằm phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lãng phí
trong các lĩnh vực, phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, an
sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế - xã hội năm 2019 đã được HĐND tỉnh Hải Dương Khóa
XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 13/12/2018;
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước các quy định của pháp luật,
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với nhiệm
vụ chính trị và tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị), người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) THTK, CLP phải được tiến hành một
cách đồng bộ, gắn với công tác phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính,
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và chức năng nhiệm vụ của từng cấp, từng
ngành, từng cơ quan, đơn vị;
d) THTK, CLP phải được tiến hành một
cách triệt để, thực chất, không mang tính hình thức và phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi, sử dụng nguồn tiết kiệm phục vụ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và an sinh
xã hội;
đ) Các cấp, các ngành xây dựng Chương
trình THTK, CLP phải đảm bảo được nội dung, tiêu chí đánh giá, các giải pháp cụ thể, rõ ràng mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh
mẽ về THTK, CLP, bám sát Chương trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2017-2020.
Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2019 là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị, góp phần hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm
2019. Do đó công tác THTK, CLP năm 2019 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ
trọng tâm sau:
a) THTK, CLP tất cả các lĩnh vực
trong quản lý và sử dụng NSNN như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đề án của tỉnh; quản
lý thu, kiểm soát chi đúng quy định đảm bảo hoàn thành,
hoàn thành vượt mức dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 đã được HĐND tỉnh và
UBND tỉnh giao.
b) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
tài sản công, thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công đúng quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Chống lãng phí trong
mua sắm tài sản thông qua việc triển khai có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung. Thường xuyên rà soát, kiểm kê, phân loại tài sản, xây dựng quy chế quản
lý và sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị.
c) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, thực hiện tinh giản biên chế hành
chính sự nghiệp, nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc
trong cơ quan, đơn vị;
d) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường,
khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tập trung chỉ đạo
sản xuất theo mô hình sản xuất sản phẩm sạch;
e) Chống lãng phí trong việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
f) Chống lãng phí trong tổ chức lễ hội
và tiêu dùng của nhân dân;
g) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện một cách có đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường
công tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình THTK, CLP của Chính phủ, của UBND các cấp.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống
chính sách, chế độ, định mức chi tiêu, tiêu chí đánh giá chất lượng công việc,
tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; Đề án số 03-ĐA-TU
của Tỉnh ủy về “Sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế trong các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh giai đoạn 2016-2021”.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm quy định
về THTK, CLP; kịp thời ngăn ngừa các hành vi lãng phí; công khai kết quả thanh
tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Tổ chức
đánh giá, chấm điểm kết quả THTK, CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của NSNN
a) Tăng cường quản lý chặt chẽ, tiết
kiệm hơn nữa chi NSNN, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN, tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong sử dụng NSNN; Triệt để
tiết kiệm phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm
vụ, lập, phân bổ giao dự toán NSNN. Sử dụng kinh phí chi
thường xuyên đúng mục đích, định mức chi tiêu, theo dự toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đảm bảo chế độ tài chính hiện hành. Triệt
để tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn cải cách tiền lương, tiết kiệm các
khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc đắt tiền, chi hội nghị,
tiếp khách, xăng xe, điện nước, văn phòng phẩm, sách báo,
tạp chí, tổ chức lễ hội, tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón danh hiệu thi
đua, đi công tác nước ngoài, học tập kinh nghiệm tỉnh ngoài, không bố trí kinh phí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Trong đó:
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10%
chi thường xuyên (trừ lương, phụ cấp, các khoản có tính chất
lương, các khoản đóng góp theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương;
- Phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự
toán được giao các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội sử dụng ngân sách nhà nước,
lễ kỷ niệm;
- Phấn đấu tiết kiệm 15% so với dự
toán được giao chi đoàn ra, đoàn vào.
- Hạn chế bổ sung kinh phí ngoài dự
toán được cấp có thẩm quyền giao, trừ các trường hợp thực sự cần thiết, sử dụng
kinh phí phải đúng mục đích và hiệu quả, tăng cường công tác quản lý, kiểm soát
chi, loại bỏ các khoản chi không hợp lý, sai chính sách chế độ ra khỏi quyết
toán ngân sách, không sử dụng kinh phí nhà nước làm quà biếu, quà tặng dưới mọi
hình thức;
b) Tiết kiệm triệt để trong quản lý,
sử dụng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt
các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Thực
hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh phí chi thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ,
khoán chi theo kết quả đầu ra;
c) Rà soát các chương trình, dự án,
các công việc được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc giao nhiệm vụ trong tất cả
các lĩnh vực để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án, các công việc cần thiết, mang lại hiệu quả cao như chương trình nông thôn mới; các chương trình, đề án theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI ban hành; Cắt giảm các chương trình, dự án,
các nhiệm vụ có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả; chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chương trình, đề án mà không cân đối được nguồn kinh phí;
d) Tăng cường liên doanh, liên kết,
huy động các nguồn đầu tư của xã hội trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực giáo
dục đào tạo, y tế, văn hóa thể thao và du lịch, thực hiện công khai, minh bạch
kết quả thực hiện;
đ) Rà soát, điều chỉnh bổ sung, hoàn
thiện hệ thống chính sách, chế độ, định mức chi tiêu, gắn
với mục tiêu THTK, CLP trong quản lý và sử dụng NSNN. Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả sử
dụng NSNN. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn
sang năm 2020;
e) Tiếp tục triển khai quyết liệt cơ
chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ; kịp thời xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, định
mức chi phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN bổ sung làm cơ sở xác định giá
dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình tính giá; lộ trình chuyển đổi mức độ tự chủ;
phương thức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
đổi mới phương thức phân bổ dự toán ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Trong năm 2019, các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị cần tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật
đầu tư công; Kế hoạch đầu tư công đã được UBND tỉnh quyết định;
b) Tổ chức một cách đồng bộ, quyết liệt
các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư đảm bảo đầu
tư tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân
tán, chỉ triển khai các dự án khi bố trí đủ nguồn vốn, hạn
chế việc kéo dài thời gian thực hiện các công trình dự án gây lãng phí;
c) Phấn đấu giải ngân 100% dự toán
chi đầu tư phát triển đã được HĐND và UBND các cấp phê duyệt và giao dự toán;
d) Tập trung rà soát và thực hiện
giãn, hoãn tiến độ đầu tư, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020
của một số dự án chưa thực sự cấp bách để bố trí đủ vốn thanh toán nợ đọng
XDCB. Cấp nào phê duyệt dự án thì cấp đó chịu trách nhiệm
cân đối, bố trí các nguồn vốn thanh toán nợ đọng XDCB. Trường
hợp chưa xử lý dứt điểm nợ XDCB mà vẫn khởi công mới dự án
thì người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
đ) Thực hiện cắt giảm 100% các dự án
không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thu hồi các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định
không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
e) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư
công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc
phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định;
f) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định
dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá
trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết 89/NQ-CP
phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công);
g) Tập trung giải quyết, xử lý các
công trình, dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp;
có phương án giải quyết dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều
năm hoặc đơn vị đã giải thể, thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng vốn
XDCB; tăng cường công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình XDCB, trừ
các dự án công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
của quốc gia trên địa bàn hoặc của địa phương và được sự đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
Phân bổ, sử dụng vốn chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, đảm bảo nguồn vốn từ NSNN phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách từng cấp; nguồn vốn đầu tư của
xã hội phù hợp với khả năng thực tiễn tại địa phương, hạn chế phát sinh nợ
trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là ở cấp xã.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc và tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc giao cho
các cơ quan, đơn vị phải được quản lý sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo
đảm thực hành tiết kiệm. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả,
bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
c) Quản lý chặt chẽ đất công, đất bãi
bồi ven sông, đất xen kẹp, dôi dư, đất rừng và đất có nguồn gốc từ nông lâm trường;
rà soát và yêu cầu các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất nay thuộc đối tượng phải thuê đất phải chuyển sang hình thức thuê đất
để tăng nguồn thu cho NSNN;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích
cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong trường hợp được pháp luật quy
định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu
quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
đ) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật,
chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà
nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời
xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều
đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản;
e) Thực hiện nghiêm việc mua sắm tài
sản nhà nước theo phương thức tập trung đối với danh mục hàng hóa mua sắm tập
trung theo quyết định của UBND tỉnh phê duyệt; việc mua sắm, sửa chữa tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng định
mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật;
f) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, không sử dụng tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc công vào việc riêng. Tổ chức kiểm kê, phân
loại và theo dõi quản lý theo quy định; thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi kết thúc theo quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác sử dụng
tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài
nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh
bạch;
Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả.
Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; khai thác
và sử dụng bền vững nguồn nước và tăng cường bảo vệ và
phát triển rừng;
b) Xử lý nghiêm minh các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; khai thác
cát trái phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản;
c) Tăng cường rà soát xử lý các dự án
sử dụng tài nguyên đất không triển khai dự án theo đúng tiến độ, thời gian, tập
trung kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
e) Chống lãng phí, thực hiện giảm mức
tổn thất điện cả năm còn 6,9%.
6. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để công tác thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, trong sử dụng năng lượng, vật tư, chi phí đầu
vào, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
doanh nghiệp, các khoản NSNN đầu tư vào doanh nghiệp được quản lý và sử dụng
đúng quy định và hiệu quả. Các công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các công ty
cổ phần có vốn nhà nước chi phối phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản
lý từ 5% trở lên so với kế hoạch, tiết giảm tối đa chi phí
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư kém hiệu
quả, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, cải tiến quy trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
7. Trong quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
Tiếp tục thực hiện rà soát, quản lý
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo đúng Luật NSNN năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Không thực hiện NSNN hỗ trợ kinh phí
hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN
hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng
ngân sách từng cấp và chỉ được thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách đáp ứng được đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, từng bước đổi mới
cơ chế tài chính của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách theo mô hình tự đảm bảo
kinh phí hoạt động.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế; thực hiện tinh giản
biên chế theo Đề án 01-ĐA/TU của Tỉnh ủy Hải Dương; phấn đấu đến năm 2021 giảm
được 10% so với biên chế giao năm 2015; thực hiện đúng quy định về công tác tuyển
dụng cán bộ công chức, viên chức theo nguyên tắc chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công
chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế
cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo
quy định;
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực hiệu quả đúng
Kế hoạch số 77-KH/TU của Tỉnh ủy. Sáp nhập, giải thể, thực
hiện lộ trình chuyển đổi cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập theo Đề án số 03-ĐA/TU; Kế hoạch số 74-KH/TU của Tỉnh ủy;
c) Đổi mới công tác quản lý và thái độ
làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản
lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với
cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ,
có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch cải cách hành chính của UBND tỉnh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất
là các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức, thủ tục
thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
9. Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội
Triệt để tiết kiệm
trong việc tổ chức lễ hội, tổ chức sự kiện thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội; nhất
là lễ hội, sự kiện sử dụng NSNN; trong tiêu dùng; trong tổ chức việc cưới, việc
tang, đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác tổ chức lễ hội;
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện THTK, CLP
Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn
vị trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2019,
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ năm 2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm từng lĩnh vực, từng nội dung; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tổ chức đánh giá chấm điểm kết
quả THTK, CLP trong chi thường xuyên. Gắn kết quả THTK, CLP với công tác thi
đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật về nâng cao nhận thức, đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong THTK, CLP
a) Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP dưới nhiều hình thức như thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền,
giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục
tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân và toàn xã hội;
b) Các cấp, các ngành tích cực phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả và kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường
giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện THTK, CLP trên
tất cả các lĩnh vực
a) Tổ chức điều hành dự toán NSNN chủ
động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu
NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế,
kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại chi ngân sách; chủ động cân
đối ngân sách địa phương đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Tăng cường giám sát và công khai ngân sách, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát
sinh thất thoát, lãng phí. Tổ chức thực hiện dự toán hàng năm theo đúng dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng nhiệm vụ và phân cấp quản lý
ngân sách, quản lý vốn đầu tư; triển khai thực hiện quản lý và điều hành ngân
sách đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019;
b) Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương
đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả.
Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải
thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm
dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các
dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án
đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng
như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với
hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã nhằm
nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp
pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước;
đ) Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản
lý, hệ thống văn bản quy định của tỉnh về chế độ chính sách, định mức tiêu chuẩn
chi tiêu, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm
bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác
tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công;
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai, bảo vệ môi trường đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, nhất là các khu, cụm công nghiệp, khu vực nông
thôn trên địa bàn tỉnh, tích cực phối hợp với các tỉnh lân cận giải quyết ô nhiễm
môi trường mang tính khu vực;
f) Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối
với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện
kém hiệu quả nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp Doanh
nghiệp nhà nước, không thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai
thông tin hoạt động;
g) Quyết liệt tổ chức sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy, biên chế trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý thực hiện
nghiêm các quy định về công tác công khai, minh bạch, nguyên tắc tập trung dân
chủ tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của pháp luật, thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật, công khai hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
gây lãng phí. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai
trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ
những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức, đoàn thể, thanh tra nhân dân trong cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của
ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường
vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu tư XDCB.
5. Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong
đó:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với tất cả các
lĩnh vực thông qua cơ chế điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tình hình sử dụng
ngân sách nhà nước, tình hình thực hiện các dự án đầu tư công; các chương
trình, đề án; quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên; quản lý và sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng; quản
lý và sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; mua sắm,
trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, công
tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ công chức, viên chức;
-Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự
kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
b) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, đẩy
nhanh tiến độ hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước, ứng
dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới phương thức quản
lý trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đẩy mạnh phát triển chính quyền điện
tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản
lý, giảm chi phí xã hội, tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp;
b) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP, gắn với công tác phòng
chống tham nhũng; đề ra các biện pháp cụ thể để siết chăn
kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
trong hoạt động công vụ, tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin, phát hiện
lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định;
c) Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP của
tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, Tổng giám đốc, Giám đốc các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các Công
ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối trên địa bàn tỉnh triển
khai ngay việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của cơ quan, đơn vị
mình; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Chương trình
THTK, CLP và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu không triển khai, chậm triển
khai hoặc để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị
mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cơ quan đơn vị cần
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu
cầu về chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm
cũng như những giải pháp để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu
tiết kiệm đã đặt ra. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP, đánh giá, chấm điểm kết quả THTK, CLP chi thường xuyên và báo
cáo kịp thời về Sở Tài chính để kịp thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và UBND
tỉnh;
2. Thời điểm gửi báo cáo
- Báo cáo kết quả THTK, CLP 9 tháng đầu
năm, ước thực hiện 3 tháng cuối năm: Gửi về Sở Tài chính trước ngày 10/10/2019
để tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm;
- Báo cáo kết quả, chấm điểm THTK,
CLP năm 2019: Gửi về Sở Tài chính trước ngày 05/2/2020 để
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính;
3. Nội dung báo cáo
- Nội dung báo cáo kết quả thực hiện
THTK, CLP theo đề cương được ban hành theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật THTK, CLP;
- Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị ngoài việc báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của cơ quan, đơn vị
mình, có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý phụ trách theo chức năng nhiệm vụ được
giao, cụ thể:
Sở Tài nguyên và môi trường: Báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản,
môi trường;
Sở Kế hoạch Đầu tư: Báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực đầu tư công;
Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả
THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động, tinh
giản biên chế trong khu vực nhà nước;
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực tổ chức lễ hội;
Sở Công thương: Báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP lĩnh vực tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng;
Sở Khoa học và Công nghệ: Báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học;
Thanh tra tỉnh: Báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP thông qua công tác thanh tra;
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương : Báo cáo kết quả về công tác phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã, kết quả xây dựng các chương
trình, chuyên mục liên quan đến công tác phổ biến, tuyên truyền THTK, CLP của tỉnh;
UBND các huyện, thành phố tổng hợp
báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trên địa bàn (bao gồm các lĩnh vực và của
cấp xã);
Sở Tài chính: Báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP trong lĩnh vực chi thường xuyên ngân sách; mua sắm, quản lý, sử dụng
tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc; quỹ tài chính ngoài ngân sách, đồng
thời chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP; tổ chức hướng dẫn, chấm điểm THTK,CLP chi thường xuyên, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP toàn tỉnh định kỳ hoặc đột
xuất; theo dõi, tổng hợp các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo
kết quả THTK, CLP; chủ trì tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 báo cáo kết quả về UBND tỉnh;
Trên đây là Chương trình THTK, CLP
năm 2019 của tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên
quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì phản ánh kịp thời về
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.