ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
26 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP
ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
69/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025; Nghị quyết số
65/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp
tỉnh năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
790/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 40/TTr-STC ngày 24 tháng 01 năm 2025 về việc ban hành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản
lý và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh, Cổng thông tin điện tử tinh;
- Lưu: VT, TH (VânTH).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 26/01/2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ,
có hiệu quả các giải pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt
cơ hội, đẩy lùi thách thức, tăng tốc, về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất
các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 -
2025, gia tăng nguồn lực chăm lo cho Nhân dân, cùng đất nước bước sang kỷ
nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt, triển
khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng
chí Tổng Bí thư Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; Công điện số 125/CĐ-TTg
ngày 01/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ; Kế hoạch số 466-KH/TU ngày 15/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; các Kế hoạch,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan. Tiếp tục thực hiện
nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển khai Nghị
quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Kế hoạch số 133/KH-UBND
ngày 13/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP
ngày 14/4/2023 của Chính phủ.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai
đoạn 2021 - 2025; Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn
2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm đối với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh
mẽ, tích cực trong nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động,
phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát triển đất nước,
nâng cao cuộc sống của Nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Phấn đấu thực hiện cao nhất
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết nghị, với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP) đạt 9,01%, phấn đấu đạt mức tăng trưởng hai con số (10,05%),
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo
dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 505/QĐ-UBND ngày
10/12/2024 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2025, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện
quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, đảm bảo
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; THTK, CLP,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực
xã hội và sắp xếp, tinh gọn bộ máy.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
nguồn vay ngân quỹ nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý nợ công, pháp luật về quản lý ngân quỹ nhà nước, pháp luật có liên
quan.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
tài sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, tập trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với
việc sắp xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
đ) Kịp thời phân bổ, triển khai
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công
trình trọng điểm của tỉnh, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình
mang tính kết nối liên tỉnh, liên vùng; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng
điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững; kịp thời có giải
pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các
chương trình, dự án.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức
tinh gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và
cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao khả năng tự lực, tự cường, trách nhiệm quản
trị của các cơ quan, đơn vị.
g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
quy định pháp luật về THTK, CLP, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí.
h) Tập trung nguồn lực, trí lực,
chuẩn bị nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học và công
nghệ đồng bộ, thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất
là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài
nguyên, khoáng sản. Đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai nhà nước bị thất
thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm,
chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến
khích Nhân dân tăng cường THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2025 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Triển khai thực hiện đồng bộ
các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc
gia và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Tập trung rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đặc biệt
các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công và
khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực
tài chính từ các loại tài sản này.
c) Hoàn thành việc sắp xếp lại,
xử lý nhà đất; trong đó khẩn trương rà soát, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng,
sử dụng kém hiệu quả theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của
nhà nước.
d) Tập trung quyết liệt triển
khai thực hiện hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Đề án đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024, đảm
bảo tiến độ theo đúng Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 10/5/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh và cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công theo quy định.
2. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, các nhiệm vụ chi đột xuất, cấp bách phát sinh theo quy định,
bổ sung vốn đầu tư phát triển; phấn đấu tăng cao hơn nữa tỷ lệ chi đầu tư phát
triển; kịp thời phân bổ và giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực
hiện, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phấn đấu tiết kiệm
thêm khoảng 10% chi thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm
2024 (loại trừ các khoản chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người,
các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm
và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo
Nghị quyết của Trung ương) để dành nguồn giảm bội chi ngân sách nhà nước hoặc
cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội hoặc bổ
sung tăng chi đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Kịp thời phân bổ vốn đầu tư
công năm 2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện,
trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu
tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn,
thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp
thực hiện, giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; thực hiện
nghiêm Công điện số 112/CĐ-TTg ngày 06/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tập
trung giải quyết dứt điểm các dự án tồn đọng, dừng thi công, khẩn trương triển
khai, hoàn thành, đưa vào sử dụng chống lãng phí, thất thoát.
c) Nâng cao chất lượng thể chế
quản lý đầu tư công, trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn,
giao vốn, giải ngân vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn
của nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện nghiêm
các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và của tỉnh.
d) Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng
thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân
bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý, khai thác và sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm đã được phê duyệt; tập trung quản lý chặt chẽ, tiếp tục nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai
cho phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản; thực hiện thanh tra,
kiểm tra để kịp thời phát hiện, khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất
lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác
động tiêu cực đến môi trường; nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý, sử dụng tài
nguyên nước.
c) Tập trung rà soát các dự án,
kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán có khó khăn, vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương
án, giải pháp tháo gỡ, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch,
công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai
thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không tiếp tục gây thất thoát, lãng phí. Làm
rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan nhất là trách nhiệm của
người đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí, trọng tâm là các
trường hợp sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng
phí.
d) Hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ
liệu đất đai theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo kết
nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp
cận thông tin dữ liệu về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tập trung hoàn thành việc sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày
29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025, đảm bảo hiệu quả,
công khai, minh bạch, không để xảy ra thất thoát vốn tài sản nhà nước; có các
giải pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp.
b) Rà soát, xử lý những tồn tại
về tài chính tại doanh nghiệp nhà nước; làm rõ trách nhiệm và có biện pháp xử
lý đối với cá nhân, tập thể nhất là người đứng đầu doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả, thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm các Nghị
quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; trọng tâm là sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn
vị (giảm khoảng 15% đầu mối tổ chức bên trong, không bao gồm các tổ chức thuộc
diện hợp nhất, sáp nhập do trùng lặp chức năng, nhiệm vụ khi thực hiện phương
án hợp nhất, sáp nhập).
Rà soát hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy để có giải pháp đề xuất xử lý
trong quá trình sắp xếp; xây dựng, ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 -
2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức
và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận
số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản
lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh
cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ
người dân, doanh nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 Thủ tướng
Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi
phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản chỉ đạo của tỉnh có liên quan.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ nhằm giảm bớt quy trình, rút ngắn
thời gian thực hiện giai đoạn 2022 - 2025 theo đúng quy định tại Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình THTK, CLP của Ủy
ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, cần tập trung
vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi
quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng, Nhà nước và
quy định pháp luật về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó phân công,
phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc,
từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
Rà soát, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí
như đấu thầu, đấu giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước,
tài sản công, đầu tư công, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Kiến nghị, đề xuất tham gia ý kiến sửa
đổi Luật THTK, CLP đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
3. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý,
tiết kiệm nguồn lực
Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số,
số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ tục hành
chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa trên ứng
dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản
lý đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám
sát tiến độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy
mạnh số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác
kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện
đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình,
báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan. Xây dựng cổng
thông tin minh bạch về các dự án đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công
khai, hạn chế thất thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống
nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường
lồng ghép nội dung giáo dục THTK, CLP trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo
chí để tập trung thực hiện tuyên truyền sâu rộng, vận động về THTK, CLP đạt hiệu
quả. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về
THTK, CLP, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công; cập nhật đầy đủ, kịp thời trên hệ thống Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về tài sản công để đảm bảo quản lý thông tin của tất cả các tài sản
công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng
dẫn.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương,
cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn lực tài chính công.
Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện
cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
Tiếp tục rà soát các văn bản
pháp lý liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công.
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các nhà thầu tư vấn có năng lực, kinh nghiệm,
tiềm lực thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển
khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo
đảm về thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển
khai ngay. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công,
thẩm định dự án, hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế,
thi công; hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ
tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững
và bảo vệ môi trường.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát.
Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ; tăng cường
công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng
không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
Áp dụng các hình thức đấu thầu
phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung
chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả,
làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban
Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra tài nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát,
đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất; đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn
lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
Đẩy mạnh công khai, minh bạch
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức
phù hợp với từng nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động
Tiếp tục rà soát, đề xuất hoàn
thiện quy định pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh
sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu
mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Rà
soát, đánh giá việc giao, quản lý biên chế của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung
ương, của tỉnh về quản lý biên chế đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong
đó: tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với
tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết
quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của
cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất
là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
6. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về
THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây
lãng phí lớn, dư luận quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP và pháp luật chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả
vùng, cả lĩnh vực”. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
- Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm toán một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm,
cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính
công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới thuộc và trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết
luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản
bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ
có trách nhiệm:
a) Bám sát Chương trình tổng thể
về THTK, CLP của Chính phủ, của Bộ, ngành giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2025,
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang để xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của cơ quan, đơn vị
mình; đồng thời, chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của các
đơn vị thuộc và trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP cần cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; theo chức năng, nhiệm vụ
xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ
trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2025 để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
b) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP; trách nhiệm khi để
xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình và trong việc thực hiện kiểm tra, kịp
thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
c) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
d) Tăng cường phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong việc
thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là
công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất
lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách
thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng
cao hiệu quả công tác này.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Chương
trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK,
CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gửi Sở Tài chính tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn theo quy định.
Riêng các Sở, ngành theo chức năng quản lý nhà nước được phân công quản lý có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực, ngành được
giao quản lý, phụ trách.
e) Thực hiện báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 13/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và thanh tra, kiểm tra việc
triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP; trong đó chú trọng
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu đặt ra tại
Chương trình này và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để bảo
đảm thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình,
kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài
chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo đầy đủ nội dung, chất lượng và thời hạn
gửi báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai, tổ
chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời
đề xuất, gửi Sở Tài chính để kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.