ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Quyết định
2681/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Công văn số 180/STC-TTrS ngày 24/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2025.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn
Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Tài chính (B/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT&TH, Báo BK, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, Tuyết.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2025 là thực hiện quyết liệt,
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế; phòng, chống,
khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc
phòng, an ninh và an sinh xã hội; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XIII đề ra.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát yêu cầu nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK,CLP của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025 gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình hành động nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính - ngân sách năm 2025. Tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ
tại Kế hoạch số 643/KH-UBND ngày 26/9/2023 về triển khai thực hiện Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/NQ-QH15
ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
THTK, CLP; Kế hoạch số 351/KH- UBND ngày 23/5/2024 của UBND tỉnh về thực hiện Kế
hoạch số 234-KH/TU ngày 08/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị
số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị (Chỉ thị số 27-CT/TW) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP.
2.2. Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương;
quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà nước gắn với ứng dụng khoa học,
công nghệ, chuyển đổi số, cải cách hành chính, xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công; khắc phục những tồn tại hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám
sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao,
không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
2.3. Các chỉ tiêu THTK, CLP
trong các lĩnh vực phải được xây dựng chi tiết, lượng hóa tối đa, phù hợp với
tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
2.4. THTK, CLP phải gắn với
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách
hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham
nhũng, tiêu cực và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành, từng
cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
THTK, CLP năm 2025 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
3.1. Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh đạt trên 8,5%, trong đó: Nông, lâm nghiệp từ 4,3% trở lên;
Công nghiệp từ 13,1% trở lên; Xây dựng từ 10,5% trở lên; Dịch vụ từ 9,6% trở
lên. GRDP bình quân đầu người/năm đạt trên 62,8 triệu đồng; thu ngân sách trên
địa bàn tỉnh đạt 1.135 tỷ đồng trở lên.
3.2. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo chất lượng tiến độ
yêu cầu của các Nghị quyết và Kế hoạch số 643/KH-UBND ngày 26/9/2023 của UBND tỉnh;
Kế hoạch số 351/KH-UBND ngày 23/5/2024 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số
234-KH/TU ngày 08/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3.3. Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà
nước theo dự toán bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp
tinh gọn bộ máy.
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu THTK,CLP ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động
rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2025 để hoàn thành các
nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở
nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ.
3.4. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn,
định mức, chế độ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; đẩy mạnh việc xử lý tài sản công
không còn nhu cầu sử dụng đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đảm bảo công khai, minh bạch;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức, không để lãng phí thất thoát tài sản công, góp phần quản lý chặt
chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, đặc biệt là nhà, đất
dôi dư sau khi sắp xếp tinh gọn bộ máy.
3.5. Đẩy mạnh phân bổ, triển
khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình dự án,
các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng. Tập trung rà soát,
kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp
bách, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển
nhanh và bền vững.
3.6. Hoàn thành sắp xếp tổ chức
tinh gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và
cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.7. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về THTK, CLP nhất là trong
lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên,
khoáng sản. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản,
đất đai nhà nước bị thất thoát vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có).
3.8. Xây dựng văn hóa tiết kiệm,
chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến
khích nhân dân tăng cường THTK,CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2025 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
1.1. Tiếp tục tổ chức rà soát,
sắp xếp lại tài sản công, trụ sở không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả để quyết định
xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy
định, không để lãng phí, thất thoát tài sản nhà nước.
1.2. Hoàn thành công tác tổng
kiểm kê tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước
đầu tư theo Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết
cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý; Quyết định số 798/QĐ-BTC ngày
05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số
213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày
28/4/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày
01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông tin về tài
sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đảm bảo theo quy định.
1.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
không đúng quy định.
1.4. Tập trung giải quyết triệt
để các nguyên nhân dẫn đến lãng phí tài sản công, tài nguyên thiên nhiên (nếu
có).
1.5. Triển khai thực hiện Văn bản
số 180/BXD-QLN ngày 10/01/2025 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện phòng, chống
lãng phí trong đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.
2. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
2.1. Kiên quyết, triệt để tiết
kiệm các khoản chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế;
ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm
bảo; phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2.2. Ngoài số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, các cơ quan, đơn vị,
địa phương phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường xuyên tăng thêm dự
toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản chi lương, có tính chất
tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ theo các nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn đặc thù quan trọng không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm
10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết trung
ương) để dành nguồn giảm bội chi ngân sách nhà nước hoặc cho các nhiệm vụ cấp
thiết, phát sinh thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội của địa phương hoặc bổ sung
tăng chi đầu tư công.
2.3. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách
cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
3.1. Tập trung phân bổ vốn đầu
tư công năm 2025 bảo đảm tập trung có trọng tâm, trọng điểm theo quy định Luật
Đầu tư công; các Nghị quyết của quốc hội; Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
3.2. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật
đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao
vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường
hợp thực hiện, giải ngân chậm.
3.3. Tập trung chỉ đạo triển
khai thực hiện đồng bộ ở tất cả các công đoạn đầu tư dự án: lập, phê duyệt chủ
trương đầu tư, bố trí vốn, chọn nhà thầu, quản lý chất lượng thi công, giải
ngân... đảm bảo theo đúng quy định và chỉ đạo cụ thể của Chính phủ, các bộ,
ngành Trung ương; đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện tiến độ giải ngân đầu
tư công, các Chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy nhanh tiến độ triển khai các
công trình trọng điểm, dự án có tác động lan tỏa, …
3.4. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong
lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên,
khoáng sản. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản
đất đai nhà nước bị thất thoát vi phạm (nếu có), theo các kết luận, kiến nghị của
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung
quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài
chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
4.1. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị
quyết số 14/NQ-HĐND ngày 10/3/2023 và Quyết định số 326/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
4.2. Tăng cường rà soát các dự
án, kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm toán, bản
án có khó khăn vướng mắc và các dự án chậm tiến độ để có phương án, giải pháp
tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo
đúng quy định của pháp luật, bảo đảm công khai minh bạch, công bằng hài hòa lợi
ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu
quả, không gây lãng phí. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan, nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu khi để xảy ra các vi phạm,
thất thoát, lãng phí đối với trường hợp tài nguyên, đặc biệt là các trường hợp
sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng phí.
4.3. Tập trung chỉ đạo thực hiện
Văn bản số 4924/UBND-NNTNMT ngày 17/7/2024 về việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đất đai. Đến hết năm 2025, hoàn thiện kết nối liên
thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung,
thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến
động đến từng thửa đất, công bố công khai minh bạch, tạo điều kiện cho người
dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4.4. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp
chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án dừng
hoạt động, dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai,... Thực hiện nghiêm
việc xử lý, thu hồi các diện tích đất, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
5.1. Triệt để tiết kiệm năng lượng,
vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nhà
nước đăng ký và thực hiện tiết kiệm giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên, trong
đó tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
5.2. Thực hiện tiết kiệm chi
phí, tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải
quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành (nếu có) lĩnh vực kinh
doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập
trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
6.1. Tập trung chỉ đạo thực hiện
nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về tổng kết
việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ; Thông báo số 28-TB/BCSĐ
ngày 14/01/2025 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, các văn bản của UBND tỉnh: số
251/UBND-NCPC ngày 10/01/2025 về việc thực hiện Công văn số 31/CV-BCĐTKNQ18
ngày 04/01/2025 của Ban chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW của Chính phủ; số 299/UBND-NCPC ngày 13/01/2025 về việc điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện.
6.2. Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026.
6.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện
toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh
nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và chỉ đạo của
Bộ Tài chính tại Công văn số 895/BTC-PC ngày 22/01/2025. Trong đó, cần chú trọng
vào các nội dung sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK,CLP:
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó, cần phân công cụ thể,
rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức gắn với công tác
tự kiểm tra nội bộ, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình
đạt hiệu quả. Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2025.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn lực.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến
độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh số
hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế
toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư; hiện đại hóa
công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình báo cáo
liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan.
- Xây dựng Cổng thông tin minh
bạch về các dự án đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất
thoát, lãng phí.
3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP và các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình
thức đa dạng, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý
nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và nhân dân. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục THTK, CLP trong hệ thống
quốc dân.
4. Kịp thời biểu dương khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:
5.1. Về sử dụng ngân sách nhà
nước: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Ban hành quy chế quản lý,
giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng phòng,
ban, bộ phận chuyên môn, cá nhân để thực hiện đối với các trường hợp: “Tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, khảo
sát trong và ngoài nước; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; sử dụng
điện, nước; sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí; tiếp khách, khánh tiết;
tổ chức lễ hội, kỷ niệm”.
- Xây dựng kế hoạch, biện
pháp, giải pháp để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách, cá thể hóa trách nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn lực tài chính công.
5.2. Về quản lý, sử dụng tài sản
công:
- Cơ quan, tổ chức được giao quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại có trách nhiệm: Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong mua sắm, sửa chữa, thay thế phương tiện đi
lại; Thực hiện các biện pháp THTK, CLP trong việc bảo quản phương tiện đi lại,
sử dụng nhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm được giao.
- Cơ quan, tổ chức quản lý, sử
dụng phương tiện thiết bị làm việc; phương tiện thông tin liên lạc có trách nhiệm:
Ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; giao mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử
dụng để thực hiện.
- Cơ quan, tổ chức được giao quản
lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng có trách nhiệm: Xây dựng và ban hành
quy chế quản lý công trình; xây dựng kế hoạch bảo quản, khai thác, tu bổ và sử
dụng tiết kiệm hiệu quả; xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng; Thực hiện việc
giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng công trình phúc lợi công cộng.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát (đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát nội bộ) việc
quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm.
5.3. Về quản lý, sử dụng, khai
thác tài nguyên:
- Cơ quan, tổ chức được giao quản
lý, sử dụng đất có trách nhiệm: Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng đất; xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
đất.
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân được giao quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên rừng, tài nguyên nước,
khoáng sản có trách nhiệm: Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và xây dựng kế
hoạch, biện pháp để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu chống lãng phí trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng, tài nguyên nước, khoáng sản.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra tài nguyên khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà
soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ
sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc
thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực
đất đai.
5.4. Về quản lý vốn đầu tư:
- Cơ quan, tổ chức quản lý vốn
đầu tư xây dựng có trách nhiệm: Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản để giao cho cơ quan, tổ
chức sử dụng thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm đầu tư tập trung,
đúng mục đích, có hiệu quả bố trí vốn kịp thời, tiết kiệm; thực hiện giám sát,
kiểm tra, thanh tra kiểm toán nội bộ việc quản lý vốn trong cơ quan, tổ chức. Xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp
xảy ra lãng phí;
- Chủ đầu tư, chủ dự án có
trách nhiệm: Xác định cụ thể mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí để giao cho nhà thầu thực hiện; không được tự ý thay đổi thiết kế, dự toán
công trình hoặc trúng đấu giá đã được duyệt; tiến hành nghiệm thu và quyết toán
công trình đúng quy định.
5.5 Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá việc
giao và quản lý biên chế của các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của Bộ Chính trị,
Ban chỉ đạo Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về quản lý biên chế;
- Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất
là đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp.
5.6. Về quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp: Người đứng đầu doanh nhà nước có trách nhiệm:
- Xây dựng và đăng ký với chủ sở
hữu mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về tiết kiệm, tiết giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh hàng năm, dài hạn của doanh nghiệp.
- Xây dựng quy chế, quản lý, sử
dụng hiệu quả đất và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; hàng năm, tổ chức công
tác kiểm tra, rà soát, báo cáo giám sát tài chính đánh giá tình hình THTK, CLP
trong doanh nghiệp, kịp thời phát hiện sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn và
các quỹ của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đề ra biện pháp, giải pháp để
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiết giảm chi phí, công khai đến
người lao động trong doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu đã đăng ký, định kỳ hàng năm báo cáo chủ sở hữu và cơ quan quản
lý có liên quan về kết quả thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng
không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
5.7 Tăng cường kiểm tra, thanh
tra xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc (nếu có);
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị phải khắc phục
xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra kiểm
tra, kiểm toán thu hồi tối đa tiền cho ngân sách nhà nước, tài sản bị vi phạm,
chiếm đoạt sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trình
THTK, CLP năm 2025 của UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 phù
hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ
ngày Chương trình THTK, CLP năm 2025 của tỉnh được ban hành.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước tích cực phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức chính trị -
xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn để tập trung thực hiện
tuyên truyền sâu rộng, công khai về THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi
lãng phí và kết quả xử lý lãng phí. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận
động, phong trào thi đua về THTK, CLP, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp
trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt, xác định cụ
thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại
cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm
rõ khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
4. Đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hằng
năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Riêng đối với các sở,
ban, ngành trực thuộc tỉnh báo cáo thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của ngành trên địa bàn tỉnh trong báo cáo gửi Sở Tài chính.
5. Chủ tịch, Tổng Giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp có vốn nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025 của đơn vị, đảm bảo phù hợp với Chương
trình THTK, CLP năm 2025 của tỉnh gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung; trong
đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong
quản lý, sử dụng vốn tài sản của nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra trong năm 2025.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh chủ động xây dựng tin, bài
để thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP.
7. Sở Tài chính thực hiện theo
dõi, đôn đốc việc xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các
sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và doanh nghiệp có vốn nhà nước và chủ trì
tổng hợp báo cáo kết quả THTK, CLP theo quy định.
8. Thời gian gửi báo cáo THTK,
CLP:
8.1. Báo cáo trình Hội đồng
nhân dân tỉnh: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các
doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi báo cáo THTK, CLP về Sở Tài chính để tổng hợp
theo các mốc thời gian như sau:
- Báo cáo kết quả THTK, CLP 6
tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025: gửi trước 30/5/2025.
- Báo cáo kết quả THTK, CLP năm
2025, nhiệm vụ năm 2026: gửi trước 15/10/2025.
8.2. Báo cáo gửi Bộ Tài chính:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp có vốn nhà nước Báo cáo kết
quả THTK, CLP năm 2025 và Bảng tổng hợp đánh giá, tự chấm điểm kết quả THTK,
CLP trong chi thường xuyên theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của
Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường
xuyên gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/02/2025 để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
- Sở Tài chính tổng hợp, dự thảo
Báo cáo THTK, CLP năm 2025 trình UBND tỉnh chậm nhất ngày 25/02/2025 để
báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
8.3. Đối với báo cáo đột xuất:
Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền./.