ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN
TRONG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định cơ chế huy động và lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 233/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 01 năm 2023 và
Báo cáo thẩm định số 143/BC- STP ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế huy
động và lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 10/02/2023.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ, ngành: KHĐT, TC, LĐTBXH, NNPTNT, UBDT;
- Vụ Pháp chế, Bộ KHĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND và UBND các huyện, TP;
- TT HĐND và UBND cấp xã;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông, Báo NT, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT. ĐN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN TRONG THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ chế
huy động và lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc huy động và lồng
ghép các nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương II
HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
VÀ CÁC NGUỒN VỐN HỢP PHÁP KHÁC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 3. Các
nguồn vốn huy động và nguyên tắc huy động vốn
1. Các nguồn vốn huy động:
a) Nguồn vốn tín dụng: Gồm vốn
vay của ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng; vốn ngân sách nhà
nước các cấp ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội.
b) Nguồn vốn hợp pháp khác: Gồm
nguồn đóng góp tự nguyện của người dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao
động), doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Huy động, thu hút nguồn vốn
từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân; và nguồn đóng góp tự nguyện
của người dân vào thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn các
huyện, xã, thôn thuộc đối tượng đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia và
các hoạt động khác đảm bảo theo quy định của pháp luật.
b) Việc huy động nguồn vốn từ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân, người dân phải bảo đảm trên
tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp luật và
phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
c) Việc huy động sự tham gia
đóng góp của người dân có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, ngày công lao động
được quy đổi thành tiền; phải được bàn bạc dân chủ; có sự đồng tình và nhất trí
của người dân. Không được yêu cầu người dân đóng góp bắt buộc và không huy động
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn, gia đình chính sách, người hưởng
trợ cấp xã hội (trừ dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng).
d) Nguồn vốn huy động có thể được
sử dụng để thực hiện đầu tư một dự án hoặc thực hiện một nội dung, nhiệm vụ của
Chương trình mục tiêu quốc gia, hoặc được sử dụng lồng ghép với các nguồn vốn
khác để thực hiện đầu tư dự án hoặc thực hiện nội dung, nhiệm vụ có chung mục
tiêu, đối tượng của Chương trình.
Điều 4. Cơ
chế huy động nguồn vốn tín dụng
1. Huy động tối đa nguồn vốn
tín dụng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính
sách tín dụng cho từng đối tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng Chương
trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ chế huy động vốn tín dụng
thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể như sau:
a) Đối với nguồn vốn cho vay của
Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng: Các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi để vay thực hiện các hoạt động,
chương trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội: Hàng năm, căn cứ các chính
sách tín dụng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ quy định
và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định quy mô, bố trí vốn ngân sách cấp mình quản lý ủy
thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cùng cấp để thực hiện chính sách tín dụng;
hỗ trợ tín dụng cho từng đối tượng, lĩnh vực, nội dung, hoạt động thuộc từng Chương
trình mục tiêu quốc gia bảo đảm phù hợp đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội tại địa
phương và theo quy định của pháp luật về quản lý vốn tín dụng chính sách.
Điều 5. Cơ
chế huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
1. Huy động tối đa các nguồn vốn
hợp pháp từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân và người dân tham
gia thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất và các hoạt động khác thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật, nhằm thực hiện hoàn thành
mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Tiếp nhận nguồn hỗ trợ từ
các nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm tại địa bàn phải căn cứ vào mục
tiêu ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hằng năm của địa
phương.
3. Việc huy động nguồn vốn khác
gắn với các dự án chỉ sử dụng một nguồn vốn hoặc dự án lồng ghép có chung mục
tiêu, đối tượng trên địa bàn phải dựa trên ý kiến, thỏa thuận của các bên đóng
góp. Giá trị huy động các nguồn lực khác phải thể hiện rõ trong quyết định phê
duyệt dự án, dự toán và phải được theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo trong kế
hoạch 5 năm và hằng năm.
4. Cách thức huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác:
a) Huy động vốn góp từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân
Hằng năm, UBND các cấp thực hiện
tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư vào các công trình hoặc tài trợ, ủng hộ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trên địa bàn. Trên cơ sở kết quả huy động vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức, cá nhân, UBND các cấp chỉ đạo các chủ đầu tư tổng hợp số vốn huy động
được vào tổng mức đầu tư của dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
đồng thời công bố công khai đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân
tham gia đóng góp biết.
b) Huy động nguồn đóng góp tự
nguyện của người dân
Hằng năm, UBND xã triển khai
huy động vốn góp của người dân theo quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã. Nội
dung huy động vốn để đầu tư xây dựng các công trình thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phải đưa ra bàn bạc thống nhất với người dân đảm bảo nguyên tắc quy định
tại khoản 2, Điều 3 Quy định này và phù hợp với cơ cấu vốn đối với từng danh mục
công trình.
Chương
III
LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN
TRONG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 6.
Nguyên tắc lồng ghép nguồn vốn
1. Việc lồng ghép nguồn vốn
trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo các nguyên tắc
quy định tại khoản 1, Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia.
2. Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn
để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện các nội dung, hoạt động, dự án có
tính động lực lan tỏa, phát huy lợi thế của từng địa phương.
3. Thực hiện lồng ghép vốn theo
hình thức lồng ghép bằng dự án hoặc trong một dự án lồng ghép bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau nhưng có cùng mục tiêu, nội dung đầu tư giống nhau của các chương
trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn của chương trình mục tiêu quốc gia nào thì lấy
nhiệm vụ của chương trình đó làm trung tâm; nguồn vốn do cấp nào huy động được
thì cấp đó triển khai thực hiện.
Điều 7. Các
nguồn vốn lồng ghép và nội dung thực hiện lồng ghép
1. Các nguồn vốn lồng ghép:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Nguồn vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ trực tiếp cho các Chương trình mục tiêu quốc gia; các nguồn vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình, dự án khác;
- Nguồn vốn ngân sách địa
phương các cấp, bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp
xã;
- Nguồn vốn nước ngoài, bao gồm:
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ phi Chính phủ (NGO).
b) Nguồn vốn huy động:
- Vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân;
- Đóng góp tự nguyện của người
dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động);
- Các nguồn vốn tín dụng ưu
đãi, bao gồm: vốn cho vay của ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng;
vốn ngân sách nhà nước các cấp ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội;
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
2. Nội dung thực hiện lồng
ghép:
a) Dự án đầu tư;
b) Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Hoạt động đào tạo, nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức
thực hiện; thông tin, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Hoạt động kiểm tra, đánh
giá, hội nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp;
đ) Các nội dung khác thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
Điều 8. Cơ
chế lồng ghép các nguồn vốn
1. Lồng ghép nguồn vốn giữa các
Chương trình mục tiêu quốc gia:
Việc lồng ghép các Chương trình
mục tiêu quốc gia để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu tương đồng, giảm thiểu
chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung và tránh dàn trải, trong
đó:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Thực
hiện trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
trong đó ưu tiên đầu tư cho địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
b) Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới: Thực hiện trên địa bàn nông thôn; ưu tiên hỗ trợ
cho các xã đạt dưới 15 tiêu chí; các xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí; các xã, thôn
không thuộc diện đặc biệt khó khăn; các huyện, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn
mới; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
c) Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững: Thực hiện trên phạm vi toàn toàn tỉnh; ưu tiên địa bàn
huyện nghèo, xã bãi ngang ven biển.
2. Lồng ghép nguồn vốn giữa các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác:
a) Vốn ngân sách Trung ương:
Tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ được ngân sách Trung ương hỗ trợ để thực hiện lồng
ghép vào các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Vốn ngân sách địa phương, gồm:
- Ngân sách tỉnh: Hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh
để lồng ghép thực hiện các nội dung: khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; hỗ trợ huyện, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong đó đạt 01 trong 02 tiêu chí
Thu nhập hoặc hộ nghèo; Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, hỗ trợ hợp tác
xã; Các công trình, dự án được đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách Trung
ương giao tỉnh quản lý đầu tư trên địa bàn các xã phù hợp nội dung đầu tư của
Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Ngân sách huyện, xã: Nguồn
ngân sách cấp huyện, xã cân đối đầu tư xây dựng các công trình, dự án trên địa
bàn theo hướng bổ sung, hỗ trợ để kích thích, thu hút các nguồn vốn khác; nguồn
vốn này tập trung vào những công việc có khả năng tạo xúc tác để thu hút các
nguồn đóng góp của người dân và doanh nghiệp cùng góp vốn thực hiện; ưu tiên đầu
tư cho phát triển sản xuất; đồng thời, cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, xã bổ sung để đối ứng các Chương trình mục tiêu quốc gia theo
quy định.
c) Nguồn vốn nước ngoài (bao gồm:
ODA, NGO): Trong quá trình lập dự án và triển khai thực hiện, tùy theo mục
tiêu, tiêu chí của từng nguồn vốn do nhà tài trợ đưa ra, thực hiện lồng ghép hoặc
thu hút đầu tư các dự án phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội để thực hiện lồng
ghép.
d) Các nguồn vốn tín dụng (bao
gồm vốn cho vay của ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng; vốn
ngân sách nhà nước các cấp ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội): Tùy theo mục
đích vay của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để xác định lồng ghép vào các dự
án phát triển sản xuất (dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững,
phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị).
đ) Vốn huy động đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật để thực hiện lồng ghép vào các dự án phù hợp các mục tiêu, nhiệm vụ
và yêu cầu của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện
các dự án đầu tư:
a) Các dự án đầu tư xây dựng
đáp ứng đủ các điều kiện về mục tiêu, quy mô, đối tượng, địa bàn đầu tư của 02
nguồn vốn trở lên thì thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư. Trong đó, việc
lồng ghép nguồn vốn để đầu tư các loại dự án phục vụ cho phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội (gồm: công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân
sinh, sản xuất; công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia; công trình y tế đạt chuẩn
quốc gia; công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; công trình thủy lợi
phục vụ sản xuất; công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; các
công trình khác) được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Dự án đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội cấp huyện.
+ Dự án đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội liên xã.
+ Dự án đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội cấp xã, thôn.
b) Tỷ lệ đóng góp vốn từng dự
án được lồng ghép:
Khi lập danh mục và phê duyệt đầu
tư các dự án thực hiện lồng ghép các nguồn vốn theo quy định tại điểm a khoản
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định rõ tỷ lệ đóng góp của từng nguồn
vốn vào dự án, căn cứ vào khả năng cân đối của các nguồn vốn tham gia lồng ghép
theo đúng nội dung, phạm vi, mục tiêu của từng chương trình, bảo đảm phù hợp với
điều kiện thực tiễn tại địa phương.
4. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện
các nội dung, hoạt động:
a) Lồng ghép thực hiện nội dung
hỗ trợ phát triển sản xuất: Tập trung ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng; Hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP; Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
gắn với lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP và theo Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 20/10/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự
án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Lồng ghép thực hiện hoạt động
đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề; Tập huấn nâng cao năng lực
quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp; Thông
tin, tuyên truyền về các Chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Lồng ghép thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá, hội nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia các cấp.
d) Định mức chi cho các nội
dung, hoạt động nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này thực hiện theo các quy
định pháp luật hiện hành đối với từng nội dung, hoạt động cụ thể. Đồng thời,
các nội dung, hoạt động thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia có cùng mục
tiêu và được thực hiện trên cùng một địa bàn, cho cùng một đối tượng thì phải
thực hiện đồng bộ về mặt thời gian, địa điểm.
5. Cách thức, quy trình thực hiện
lồng ghép
a) Cách thức lồng ghép:
- Trên cùng một địa bàn đầu tư:
Lấy Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới làm trung tâm. Đồng
thời ưu tiên lồng ghép vốn cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới và các
xã phấn đấu thoát xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện rà soát các tiêu chí chưa đạt
để hỗ trợ đầu tư. Nếu các tiêu chí thuộc các đối tượng đầu tư của chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi thì ưu tiên thực hiện và lồng ghép từ nguồn vốn
của 2 Chương trình này. Các tiêu chí không thuộc đối tượng đầu tư của 2 Chương
trình này thì thực hiện bằng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
- Trên cùng một nội dung, hoạt
động dự án đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia có thể đầu tư bằng một
hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau để đạt mục tiêu, bao gồm: nguồn vốn ngân sách
nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp xã) và nguồn vốn huy động.
b) Quy trình thực hiện lồng
ghép:
Quy trình lồng ghép nguồn vốn
được thực hiện đồng thời với công tác lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế
hoạch đầu tư công hằng năm; lập dự toán hằng năm ở các cấp ngân sách và thực hiện
theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
Điều 9. Phê
duyệt các dự án, nội dung, hoạt động lồng ghép
1. Đối với việc phê duyệt các dự
án đầu tư:
Việc phê duyệt các dự án đầu tư
được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định
hiện hành, trong đó xác định tỷ lệ đóng góp của từng nguồn vốn.
2. Đối với việc phê duyệt các nội
dung, hoạt động:
a) Các hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất:
Việc phê duyệt các hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất được thực hiện theo quy định tại các Điều 20, Điều 21,
Điều 22, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; Thông tư hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương về nội dung liên quan đến phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, mô hình giảm nghèo.
b) Các hoạt động đào tạo, tập
huấn; thông tin, tuyên truyền; kiểm tra, đánh giá, hội nghị triển khai thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp:
- Đối với các nội dung do Sở,
ngành thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nội dung, hoạt động lồng
ghép, địa bàn triển khai, đối tượng tham gia; nguồn vốn lồng ghép khi giao nhiệm
vụ và dự toán kinh phí cho các Sở, ngành.
- Đối với các nội dung do cấp
huyện thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt cụ thể các nội
dung, hoạt động lồng ghép; địa bàn triển khai, đối tượng tham gia; nguồn vốn lồng
ghép khi giao nhiệm vụ, dự toán kinh phí cho các cơ quan chuyên môn và cấp xã.
Chương IV
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
HUY ĐỘNG, LỒNG GHÉP
Điều 10.
Thanh toán, quyết toán vốn huy động, lồng ghép
1. Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước thực hiện các dự án đầu tư, các nội dung, hoạt động: Thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật
hiện hành.
2. Đối với nguồn vốn tín dụng
chính sách: Thực hiện theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định
của pháp luật về hoạt động tín dụng.
3. Đối với nguồn vốn của các
nhà tài trợ, đóng góp: Trường hợp nhà tài trợ có quy định về phương thức thanh
toán, quyết toán thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ; trường hợp nhà
tài trợ không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu vốn,
tham mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển; cân đối các nguồn vốn đầu
tư công thuộc phạm vi quản lý cho từng nhiệm vụ cụ thể của từng Chương trình mục
tiêu quốc gia; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án phân bổ các nguồn
vốn theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo định
kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn 5 năm) hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương về tình hình và kết quả huy động và lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu lồng ghép nguồn
vốn sự nghiệp; cân đối các nguồn vốn thuộc phạm vi quản lý cho từng nhiệm vụ cụ
thể của từng chương trình mục tiêu quốc gia; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phương
án phân bổ các nguồn vốn theo quy định; hướng dẫn công tác thanh, quyết toán
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu quy định cụ
thể việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn được huy động, lồng ghép để thực hiện
cá Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo định
kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn 5 năm) hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương về tình hình và kết quả huy động và lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp để
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 5 năm và hằng
năm; tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất và tổng hợp Kế hoạch lồng ghép các nguồn
vốn bảo đảm hiệu quả; đồng thời lồng ghép các dự án thành phần thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với các mục tiêu, tiêu chí của
02 chương trình còn lại và các chương trình, dự án khác để phấn đấu đạt các mục
tiêu đề ra; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung.
b) Thường xuyên theo dõi kịp thời
nắm bắt khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện ở
các địa phương để đề xuất giải quyết, hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo định
kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn 5 năm) hoặc đột xuất cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về kết quả huy động và lồng ghép các nguồn vốn
trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các dự
án khác trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 5 năm và hằng năm;
tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất và tổng hợp Kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn
bảo đảm hiệu quả; đồng thời lồng ghép các dự án thành phần thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các mục tiêu, tiêu chí của 02 chương
trình còn lại và các chương trình, dự án khác để phấn đấu đạt các mục tiêu đề
ra; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung.
b) Thường xuyên theo dõi kịp thời
nắm bắt khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện ở
các địa phương để đề xuất giải quyết, hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo định
kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn 5 năm) hoặc đột xuất cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về kết quả triển khai thực hiện việc huy động
và lồng ghép các nguồn vốn trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững và các dự án khác trên địa bàn tỉnh.
5. Ban Dân tộc
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi 5 năm và hằng năm; tổ chức rà soát, đánh giá,
đề xuất và tổng hợp Kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn bảo đảm hiệu quả; đồng thời
lồng ghép các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với các mục tiêu,
tiêu chí của 02 chương trình còn lại và các chương trình, dự án khác để phấn đấu
đạt các mục tiêu đề ra; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
chung.
b) Thường xuyên theo dõi kịp thời
nắm bắt khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện ở
các địa phương để đề xuất giải quyết, hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo định
kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn 5 năm) hoặc đột xuất cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về kết quả triển khai kết quả huy động và lồng
ghép các nguồn vốn trong Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các dự án khác trên địa bàn tỉnh.
6. Kho bạc Nhà nước
a) Chủ trì hướng dẫn hồ sơ, thủ
tục thanh toán vốn cho các dự án theo chế độ quy định; định kỳ báo cáo tình
hình giải ngân nguồn vốn lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia và các
nguồn vốn khác theo quy định hiện hành.
b) Định kỳ hàng tháng (trước
ngày 15 của tháng sau) tổng hợp, báo cáo tình hình giải ngân các chương trình,
dự án thuộc kế hoạch vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn lồng ghép
và các nguồn vốn khác cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, tổng
hợp báo cáo; chế độ và biểu mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính và Kho bạc
Nhà nước.
7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh có liên quan:
Căn cứ vào nội dung, mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi
ngành mình quản lý, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch
huy động và lồng ghép cụ thể từng chương trình, dự án do mình quản lý phù hợp với
định hướng phát triển ngành, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính.
8. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức triển khai lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư phát triển; xây dựng danh mục dự án đầu tư và kế hoạch lồng ghép
các nguồn vốn đầu tư trung hạn và hằng năm các chương trình, dự án trên địa bàn
xã.
b) Xây dựng kế hoạch huy động,
thu hút đầu tư, lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.
c) Tổng hợp kế hoạch lồng ghép
các nguồn vốn trên địa bàn huyện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính,
d) Báo cáo định kỳ (6 tháng, hằng
năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn 5 năm) hoặc đột xuất theo quy định cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Ban
Dân tộc và các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan có liên quan để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành liên quan.
9. UBND cấp xã
a) Chịu trách nhiệm xây dựng, sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên danh mục các công trình, dự án đầu tư, nhiệm vụ trên địa
bàn xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời phải đảm bảo huy động được tối
đa nguồn vốn ngoài nguồn ngân sách Nhà nước đã bố trí để thực hiện các chương
trình, dự án.
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp về
công tác quản lý các nguồn vốn ngân sách hỗ trợ và các nguồn vốn xã tự huy động
để hoàn thành các tiêu chí; đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư trên địa bàn;
c) Tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của người dân đối với danh mục dự án đầu tư và kế hoạch lồng ghép nguồn vốn đầu
tư; thực hiện giám sát đánh giá cộng đồng; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình
thực hiện các dự án, giải ngân các nguồn vốn cho Ủy ban nhân dân huyện.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Sửa
đổi, bổ sung
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có ý kiến
bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.