ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 21 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6
năm 2012 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật giá;
Căn cứ Nghị định 149/2016/NĐ-CP
ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC
ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định
quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ 01 tháng 4 năm
2017, thay thế Quyết định số 11/2011/QĐ-UB ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan;
- Phòng Công báo - Tin học;
- Website Hà Nam;
- Lưu: VT; KT.
QD 03/2017
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định một số nội dung
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo phân cấp quản lý Nhà nước về giá
và theo quy định của pháp luật.
3. Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan Nhà nước; tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Nội
dung quản lý Nhà nước về giá
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về giá theo thẩm quyền.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính
sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành; tổ chức triển khai thực
hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của Chính phủ, quy định và hướng dẫn
của Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương
trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; thẩm định giá tài sản của Nhà
nước theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được pháp luật quy định.
4. Điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa,
dịch vụ khi các yếu tố hình thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời
sống nhân dân theo Luật giá và theo phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về giá
của Chính phủ.
5. Tổ chức hiệp thương giá theo đề
nghị của bên mua, bên bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá
bán để ký kết hợp đồng đối với những hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
6. Hướng dẫn thực hiện đăng ký và kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
7. Tổ chức công tác thẩm định giá tài
sản.
8. Kiểm tra yếu tố hình thành giá.
9. Kiểm tra, thanh tra các tổ chức,
cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh về việc chấp hành các quy định của pháp luật
về giá và các quy định khác có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa
phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm
quyền.
10. Tổ chức theo dõi thông tin và báo
cáo diễn biến giá cả thị trường.
11. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. ĐỊNH GIÁ
Điều 3. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Giá các loại đất;
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu;
4. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
5. Giá nước sạch sinh hoạt;
6. Giá cho thuê tài sản Nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
7. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch
vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
8. Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; Giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa
chính phục vụ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đăng ký biến động đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân; dịch vụ sử
dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
9. Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng
đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ
trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom,
vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
10. Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng
đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch
vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc
dỡ container) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng,
bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa
phương quản lý;
11. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển;
12. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 4. Phân công
trách nhiệm của các cơ quan trong việc xây dựng phương án giá, thẩm định, trình
và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 3 quyết định này
do sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh lập phương án giá gửi
sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
riêng đối với việc thẩm định giá đất thì thực hiện theo quy định của Luật đất
đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Sở Tài chính:
a) Thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định khoản
1 điều này.
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định:
- Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
và được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật đất đai;
- Tỷ lệ phần trăm (%) làm cơ sở xác định
đơn giá cho thuê đất, cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh; Đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên
mặt đất); Đơn giá thuê mặt nước;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo
các quy định khác.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Bảng giá các loại đất; bảng giá đất
điều chỉnh trên địa bàn tỉnh;
- Hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành;
- Giá tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
- Giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa
chính phục vụ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đăng ký biến động đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo
các quy định khác.
4. Sở Xây dựng xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định:
- Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác
thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản Nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá bồi thường nhà, vật kiến trúc,
công trình xây dựng khác và di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo
các quy định khác.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi do địa phương quản lý;
- Giá các loại rừng bao gồm rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại
diện chủ sở hữu;
- Giá bồi thường cây trồng, vật nuôi
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo
các quy định khác.
6. Sở Giao thông & Vận tải xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá dịch vụ sử dụng đường bộ do địa
phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng
đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản
lý;
- Giá dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng,
nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container)
do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội
địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản
lý;
- Giá dịch vụ xe ra, vào bến theo quy
định của pháp luật về giao thông đường bộ;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo
các quy định khác.
7. Sở Công thương xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng
tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo
các quy định khác.
8. Sở Y tế:
- Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương
(trừ dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế);
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông công lập (học phí);
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
Mục 2. THẨM ĐỊNH
GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 5. Phạm vi
hoạt động thẩm định giá của nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định giá nhà nước trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và
c khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ, sau
khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cụ thể như sau:
Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên có giá mua từ 100 triệu đồng trở lên/lần mua, mà
sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, phải có ý kiến thẩm định của cơ
quan tài chính.
Điều 6. Phân công
trách nhiệm thẩm định giá
1. Sở Tài chính
thông báo thẩm định giá của nhà nước đối với đơn vị dự toán cấp tỉnh:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định tại khoản 2, Điều 5 quy định
này.
2. Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện thông báo thẩm định giá của nhà nước đối với đơn vị
dự toán cấp huyện, cấp xã:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định tại khoản 2, Điều 5 quy định
này.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết
định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên có giá trị không quá 100 triệu đồng/lần mua trong phạm vi dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền giao, đối với hàng tài sản, hàng hóa, chuyên dùng đơn vị
thuê doanh nghiệp thẩm định giá trước khi quyết định.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục và chi phí thẩm định giá của nhà nước
Thực hiện theo Mục 4 Chương II Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 38/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Mục 3. BÌNH ỔN
GIÁ, ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI GIÁ
Điều 8. Bình ổn
giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 của Luật Giá.
2. Trường hợp thực hiện bình ổn giá
a) Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường
xảy ra trong các trường hợp sau:
Giá mua hoặc giá bán trên thị trường
tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác
động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức
kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Giá mua hoặc giá bán trên thị trường
tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời.
b) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh
hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống
nhân dân.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định
áp dụng và thực hiện biện pháp bình ổn giá
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện biện
pháp bình ổn giá theo quy định của Luật giá, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành liên quan; chủ động
thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
b) Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 Điều 7
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
4. Phân công trách nhiệm trong việc
thực hiện bình ổn giá
a) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong tỉnh kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong tỉnh tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan khác có liên quan:
Thực hiện các biện pháp bình ổn giá
theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính,
các bộ quản lý ngành; các biện pháp bình ổn giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được phân công.
Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở
Tài chính kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về bình ổn giá đối với
các mặt hàng thuộc ngành, lĩnh vực quản lý trong thời gian áp dụng biện pháp
bình ổn giá.
Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện các chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo ngành, lĩnh
vực quản lý và nhiệm vụ được phân công theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá:
a) Thực hiện các biện pháp bình ổn
giá theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài
chính, các bộ quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chấp hành các quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc bình ổn giá, quản lý Nhà nước về giá.
c) Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh phải báo cáo: các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
d) Thực hiện chế độ báo cáo theo định
kỳ hoặc khi có yêu cầu của Sở Tài chính, sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền.
Điều 9. Đăng ký
giá
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng
các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền của địa phương thì các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định phân cấp
tiếp nhận đăng ký của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Biểu mẫu đăng ký giá:
Biểu mẫu đăng ký giá theo mẫu quy định
tại Phụ lục 1 Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính và quy định của các bộ quản lý
ngành.
Điều 10. Kê khai
giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá thuộc thẩm quyền của địa phương thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định phân cấp tiếp nhận kê khai của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Mẫu văn bản kê khai giá:
Mẫu văn bản kê khai giá theo mẫu quy
định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính và quy định của
các bộ quản lý ngành.
Mục 4. HIỆP THƯƠNG
GIÁ
Điều 11. Hiệp
thương giá
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của
Luật giá, cụ thể như sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh
mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được
sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn
chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ
thuộc nhau không thể thay thế được.
2. Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp
thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Khoản 1 Điều này trong
các trường hợp sau:
a) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Khi có đề nghị của bên mua hoặc
bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh. Trong trường
hợp bên mua và bên bán có trụ sở đóng tại tỉnh khác và hai bên cùng thống nhất
đề nghị thì Sở Tài chính chủ trì hiệp thương; trường hợp không thống nhất được
thì Sở Tài chính chủ trì hiệp thương khi bên bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
3. Thành phần tham gia hiệp thương
giá
Thành phần tham gia hiệp thương giá
hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại diện bên mua, bên bán; đại diện của
cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài
chính.
Mục 5. KIỂM TRA YẾU
TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 12. Kiểm
tra yếu tố hình thành giá
Các trường hợp kiểm tra yếu tố hình
thành giá và hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định
tại Điều 26 Luật giá, cụ thể như sau:
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều
này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có biến động bất thường và
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu
tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá;
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có
biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phân công trách nhiệm kiểm tra yếu
tố hình thành giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ
quan khác có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh và hàng hóa, dịch vụ
khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Mục 6. THANH TRA
GIÁ
Điều 13. Thanh
tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về
giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật về thanh tra.
Mục 7. NIÊM YẾT
GIÁ
Điều 14. Nguyên
tắc, địa điểm, cách thức thực hiện niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam thực hiện niêm yết giá theo nguyên tắc:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ không
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc
mua thấp hơn giá niêm yết.
2. Địa điểm niêm yết giá và cách thức
niêm yết giá thực hiện theo Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá.
Mục 8. CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ GIÁ
Điều 15. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁ
Điều 16. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định
của Luật giá.
2. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh lập
phương án giá hàng hóa, dịch vụ có liên quan thuộc danh mục Nhà nước định giá
nêu tại Điều 3 Quy định này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý
kiến của cơ quan chủ quản và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá có trách nhiệm đăng ký giá, kê
khai giá, niêm yết giá theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong quá trình thực hiện pháp luật về giá và Quy định này sẽ được
khen thưởng theo pháp luật về thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành có
liên quan; nếu có hành vi vi phạm pháp luật về giá, vi phạm quy định này và các
quy định khác có liên quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Những nội dung về quản lý giá
không quy định tại Quy định này, thực hiện theo quy định tại Luật giá, các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật giá và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân căn
cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại quy định này để tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết./.