ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH CÁC CẤP
CHÍNH QUYỀN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về triển khai hệ thống thông
tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 5070/TTr-STC ngày 08/11/2011 và công văn số 1099/STC-QLNS
ngày 15/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, điều hành ngân sách các cấp chính
quyền thuộc thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 62/2004/QĐ-UBND ngày 27/4/2004 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành
Quy chế quản lý và điều hành ngân sách các cấp chính quyền thuộc thành phố Hà
Nội.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc
Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Thành ủy; TT HĐND;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo);
- Các Đ/c PCT UBND TP;
- Ban KTNS-HĐND TP;
- Các PVP, Các phòng chuyên viên;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Trung tâm tin học công báo, cổng giao tiếp điện tử TP; Website Chính phủ;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Lưu VT, KTh.
(UBNDTP giao UBND quận, huyện, TX sao gửi tới UBND các xã, phường, thị trấn
trực thuộc)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN THUỘC THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UB ngày 08 tháng 5 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
Điều 1. Quy
chế này quy định về quản lý, điều hành dự toán ngân sách, điều chỉnh, bổ sung dự
toán ngân sách trong năm đối với các cấp ngân sách, các ngành, các đơn vị nhằm
thực hiện ngân sách theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đảm bảo thực
hiện các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Ngân sách nhà nước đồng thời thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của Thủ đô.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Điều 2. Phân cấp
quản lý ngân sách:
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa ngân sách các cấp chính quyền thuộc Thành phố Hà Nội được UBND Thành phố
Quyết nghị phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách Chính phủ quy định, phù hợp
với nội dung phân cấp của Trung ương với địa phương theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và phù hợp với thực tế tổ chức điều hành ngân sách của thành phố
Hà Nội.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp
ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thuộc thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2015 theo quy định tại Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010
của HĐND Thành phố và Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND
Thành phố.
Điều 3. Quản lý
và điều hành thu ngân sách Nhà nước:
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách
nhà nước:
1.1. Căn cứ dự toán thu ngân sách
Nhà nước hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao, Cục Thuế chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định
giao cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã dự toán
thu ngân sách nhà nước năm kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1.2. Trên cơ sở dự toán thu ngân
sách Nhà nước hàng năm được Ủy ban nhân dân Thành phố giao; các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nhận nhiệm vụ đồng thời tiến hành
phân bổ, giao nhiệm vụ thu cho các đơn vị dự toán trực thuộc và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn không thấp hơn mức chỉ tiêu thu của Ủy ban nhân dân
Thành phố giao.
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu
ngân sách Nhà nước.
2.1. Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thu phí, lệ phí phải thực hiện việc thu, quản lý và sử dụng đúng quy
định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu
phí, lệ phí có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải
nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
2.2. Các cơ quan quản lý thu (Thuế,
Hải quan, Tài chính và các cơ quan khác có nhiệm vụ hoặc được ủy quyền thu ngân
sách Nhà nước) phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổ chức quản lý, tập trung các
khoản thu ngân sách Nhà nước theo đúng quy định, trong đó tập trung chỉ đạo
thực hiện tốt các nội dung sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ thu cả năm được
giao và dự kiến các khoản thu phát sinh trong quý, các cơ quan thu lập dự toán
thu ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý có chi tiết theo từng nội dung thu
và đối tượng thu của quý sau gửi cho cơ quan Tài chính đồng cấp trước ngày 18
của tháng cuối quý trước để làm căn cứ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp
chỉ đạo điều hành công tác thu ngân sách Nhà nước.
Cơ quan Tài chính các cấp phối hợp
với các cơ quan thu, Kho bạc Nhà nước trong việc tập trung các khoản thu vào
ngân sách Nhà nước; đôn đốc các đối tượng thu thuộc phạm vi quản lý nộp đầy đủ,
kịp thời các khoản thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
2.3. Các cơ quan, đơn vị có hàng
tịch thu sung công quỹ Nhà nước phải tiến hành bàn giao ngay cho cơ quan có
thẩm quyền để xử lý theo quy định, không để tình trạng hàng hóa xuống cấp, mất
phẩm chất, hư hỏng. Giao cơ quan có trách nhiệm xử lý hàng tịch thu thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện tổ chức bán đấu
giá thu tiền nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.
2.4. Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục
Hải quan, Kho bạc Nhà nước tăng cường hiện đại hóa công tác quản lý thu ngân
sách Nhà nước theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân Thành phố, kết
nối có hiệu quả hệ thống quản lý thu (TCS) với hệ thống quản lý thông tin ngân
sách Kho bạc (Tabmis) trên địa bàn Thành phố.
Điều 4. Quản lý
và điều hành chi ngân sách:
1. Phối hợp xây dựng trình duyệt và
giao dự toán chi ngân sách Nhà nước của cơ quan quản lý tổng hợp.
Căn cứ dự toán chi ngân sách được
cơ quan hành chính cấp trên giao (Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã) cơ quan Tài chính các cấp chủ trì xây
dựng phương án phân bổ ngân sách cấp mình báo cáo UBND trình HĐND đồng cấp
quyết định giao cho các đơn vị dự toán cấp mình và ngân sách cấp dưới theo quy
định của Luật ngân sách Nhà nước, trong đó:
Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với cơ quan Tài chính các cấp, các đơn vị dự toán đồng cấp và Ủy ban
nhân dân cấp dưới xây dựng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm kế hoạch.
Cơ quan Tài chính chủ trì xây dựng
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương; tổng hợp dự toán chi ngân sách
địa phương (bao gồm cả chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật) báo cáo UBND Thành phố trình HĐND
đồng cấp quyết định.
2. Phân bổ chi tiết và giao dự toán
chi ngân sách của các đơn vị dự toán:
Căn cứ dự toán chi ngân sách được
UBND đồng cấp giao, các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ chi
tiết nội dung sử dụng xin ý kiến thẩm tra của cơ quan Tài chính và quyết định
giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo
đúng nguyên tắc, nội dung đã quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 44 Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và các Thông tư hướng dẫn tổ chức điều hành ngân
sách hàng năm của Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp I chịu trách
nhiệm phân bổ ngân sách cho cấp dưới, đảm bảo thời gian theo quy định; kiểm tra
việc quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích và có hiệu quả, cơ quan Tài chính thực hiện
nhập dự toán vào hệ thống Tabmis để Kho bạc Nhà nước quản lý chi theo dự toán
được giao.
2.1. Đối với chi thường xuyên:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phương án phân bổ ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc
ngân sách các cấp, cơ quan Tài chính phải ra thông báo kết quả thẩm tra; khi
nhận được thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan Tài chính, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị dự toán cấp I phải giao và phân bổ ngay dự toán cho các đơn vị trực
thuộc sử dụng ngân sách đồng gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước đồng cấp
(bản tổng hợp các đơn vị); Cơ quan Tài chính thực hiện nhập dự toán vào hệ
thống Tabmis để Kho bạc Nhà nước Thành phố và quận, huyện, thị xã thực hiện
kiểm soát chi theo quy định.
Trường hợp cơ quan Tài chính đề
nghị các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại phương án phân bổ thì
trong phạm vi 3 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Tài chính, các
cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách tiếp thu, điều chỉnh. Nếu không thống nhất về
nội dung điều chỉnh, cơ quan đơn vị phân bổ ngân sách báo cáo UBND cùng cấp xem
xét, quyết định.
Trường hợp các nhiệm vụ chi chưa
xác định rõ và chưa phân bổ chi tiết trong dự toán đầu năm nếu được cơ quan có
thẩm quyền cho phép giữ lại phân bổ sau, khi phân bổ phải gửi cơ quan Tài chính
cùng cấp để thẩm tra theo đúng quy trình quy định.
2.2. Đối với dự toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản:
Căn cứ vào dự toán chi đầu tư XDCB
bố trí cho từng công trình, dự án; Sở Tài chính (đối với ngân sách cấp Thành
phố), phòng Tài chính kế hoạch (đối với ngân sách cấp quận, huyện, thị xã), Kho
bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã (đối với dự toán thuộc ngân sách xã, phường,
thị trấn) thực hiện nhập dự toán chi đầu tư XDCB từng dự án vào hệ thống Tabmis
để thực hiện kiểm soát chi theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với dự toán chi cho dự án mới,
các chủ đầu tư thực hiện việc đăng ký mã quan hệ ngân sách và mã dự án đầu tư
XDCB theo quy định của Bộ Tài chính gửi cơ quan Tài chính thực hiện cấp mã để
thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định.
3. Chi trả và thanh toán các khoản
chi ngân sách theo dự toán được giao thực hiện như sau:
3.1. Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp
và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong dự
toán được giao, thực hiện kiểm soát chi đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ nhà nước quy định, trong đó:
Đối với dự toán chi từ nguồn vốn
vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện
như nguồn vốn trong nước (trừ trường hợp Hiệp định có quy định khác thì thực
hiện theo Hiệp định)
Đối với dự toán chi nguồn vốn vay,
viện trợ theo phương pháp ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước: Thực hiện theo
tiến độ giải ngân thực tế của từng dự án.
3.2. Thực hiện việc ứng trước dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 16/6/2003 của Chính phủ. Trường hợp trong năm
Chính phủ có văn bản điều hành để thực hiện chống suy giảm kinh tế hoặc kiềm
chế lạm phát thì thực hiện theo Nghị quyết của Chính phủ.
3.3. Đối với các quận, huyện, thị
xã nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn
được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi
trong dự toán được giao.
3.4. Các đơn vị sử dụng ngân sách
thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; thực hiện
tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần
thiết; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo
đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương
theo quy định. Trường hợp phát hiện các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế
độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện đảm bảo an sinh
xã hội, xóa đói giảm nghèo,… cơ quan Tài chính báo cáo UBND cùng cấp có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và
có hiệu quả.
3.5. Cơ quan Tài chính kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách theo quy định. Trường hợp phát hiện các khoản chi sai chính
sách, chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu
Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự
toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước và đơn vị
dự toán cấp trên có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để đảm bảo thực hiện ngân sách theo mục tiêu
và tiến độ quy định.
3.6. Đối với Kho bạc Nhà nước:
Thường xuyên phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp để cân đối nguồn đảm bảo
chi theo dự toán; Đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời cho các đơn vị sử dụng
ngân sách theo đúng chính sách, đúng chế độ và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ;
Thực hiện tạm ứng chi các khoản chi cần thiết (chi lương, tính chất lương, chi
nghiệp vụ cần thiết…) theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp
các đơn vị sử dụng ngân sách chưa được giao dự toán.
Trong quá trình thực hiện chi trả,
thanh toán Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán các khoản chi ngân sách
không đủ điều kiện theo quy định, hoặc cho tạm dừng thanh toán đối với các
khoản chi vượt nguồn cho phép, sai chính sách, chế độ và đối với đơn vị không
chấp hành chế độ báo cáo theo quy định.
Căn cứ vào công việc, nhiệm vụ và
dự toán chi ngân sách được giao, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc
Nhà nước, các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động thực hiện các nhiệm vụ ngay từ các
tháng đầu năm, không dồn chi vào cuối năm ngân sách.
4. Xử lý thiếu hụt quỹ ngân sách tạm
thời:
4.1. Trường hợp có khó khăn tạm
thời về tồn quỹ ngân sách các cấp do nguồn thu chưa đáp ứng được nhu cầu chi
trong dự toán trong cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối tạm thời về quỹ ngân
sách, cơ quan tài chính chủ động thực hiện các giải pháp tạm ứng nguồn theo quy
định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Ngân sách Thành phố được tạm ứng
Quỹ dự trữ tài chính Thành phố theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trường hợp đã sử dụng Quỹ dự trữ Tài chính Thành phố nhưng vẫn không đủ để chi
trả cho các nhu cầu cấp thiết không thể trì hoãn thì đề nghị Bộ Tài chính xem
xét cho tạm ứng từ ngân sách Trung ương.
Ngân sách cấp quận, huyện, thị xã (gọi
tắt là ngân sách cấp huyện); ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là ngân sách cấp xã) được tạm ứng Quỹ dự trữ tài chính của Thành phố theo Quyết
định của UBND Thành phố. Việc xét cho tạm ứng đối với ngân sách cấp xã, ngoài
đề nghị của Ủy ban nhân dân xã còn phải căn cứ vào ý kiến của Chủ tịch UBND
quận, huyện, thị xã.
Các khoản tạm ứng để xử lý thiếu
hụt tạm thời phải được bố trí nguồn hoàn trả trong năm ngân sách.
4.2. Trường hợp đã thực hiện các
giải pháp trên mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu chi, thì cơ quan Tài chính phải
đảm bảo đủ nguồn chi trả, thanh toán các khoản về tiền lương, có tính chất
lương, chi đầu tư xây dựng các công trình quan trọng, chi chương trình mục tiêu
quốc gia và các khoản chi mang tính thường xuyên để đảm bảo hoạt động bình
thường của đơn vị; Đối với các khoản chi còn lại phải sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên. Đồng thời, cơ quan Tài chính có thể yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán đối với một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ
thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhưng không được ảnh hưởng đến việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị.
Điều 5. Điều chỉnh
dự toán trong phạm vi dự toán được giao của các đơn vị dự toán ngân sách:
1. Đối với chi thường xuyên:
1.1. Trường hợp cần điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I lấy ý
kiến thống nhất của cơ quan Tài chính trước khi ra Quyết định điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan; đồng thời gửi cơ quan Tài
chính để nhập vào dự toán của hệ thống Tabmis Kho bạc Nhà nước giao dịch, cơ
quan Tài chính kiểm soát số dư dự toán và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ
thống Tabmis; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm
soát thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách.
1.2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I được UBND đồng cấp giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu
quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết nội dung chi và đơn vị thực
hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan Tài chính thẩm tra, mà
phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và gửi Quyết định cho cơ quan Tài
chính để nhập vào dự toán Tabmis và Kho bạc Nhà nước có liên quan để thực hiện
kiểm soát thanh toán.
1.3. Trường hợp điều chỉnh dự toán
từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh danh
mục mua sắm, sửa chữa, thủ trưởng đơn vị dự toán báo cáo cơ quan Tài chính
trình UBND đồng cấp Quyết định để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được
các nhiệm vụ đã giao.
2. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ
bản:
2.1. Việc điều chỉnh vốn từ các
công trình đã được bố trí vốn nhưng không thực hiện được hoặc thực hiện chậm so
với yêu cầu chuyển sang cho các công trình có khả năng thực hiện nhưng chưa
được bố trí vốn hoặc thiếu vốn, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trình UBND Thành phố Quyết định. Đối với các dự
án thuộc quận, huyện, thị xã theo phân cấp, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo
phòng Tài chính kế hoạch chủ trì, phối hợp với các phòng ban liên quan thẩm
định, thống nhất trình UBND quận, huyện, thị xã quyết định.
2.2. Việc điều chỉnh dự toán chi
ngân sách được thực hiện chậm nhất là ngày 30/10 hàng năm. Trường hợp đặc biệt
do nguyên nhân khách quan, được Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định đối với
từng trường hợp cụ thể theo thời gian quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương, đảm bảo phù hợp với quy trình quản lý hệ
thống quản lý thông tin ngân sách và Kho bạc (Tabmis).
Điều 6. Điều hành
ngân sách khi tăng, giảm thu ngân sách:
1. Trong quá trình điều hành ngân
sách, nếu thu ngân sách các cấp được hưởng vượt dự toán giao thì cơ quan Tài
chính chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước cùng cấp xác định số
tăng thu ngân sách; phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư (đối với ngân sách
Thành phố) dự kiến phương án sử dụng phần tăng thu để chi đầu tư cơ sở hạ tầng,
chi các nhiệm vụ thiết yếu, bổ sung dự phòng ngân sách, báo cáo UBND trình
Thường trực HĐND đồng cấp trước khi Quyết định, thực hiện theo quy định tại
Điều 59 của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp số thu không đạt dự
toán, cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước đồng cấp
xác định số hụt thu ngân sách, phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư (đối với
cấp Thành phố). Báo cáo UBND trình Thường trực HĐND đồng cấp Quyết định; đối
với cấp xã, phường, thị trấn UBND báo cáo HĐND đồng cấp xem xét, Quyết định
điều chỉnh giảm chi bằng việc giãn, hoãn các khoản chi chưa thực sự cấp thiết
để đảm bảo cân đối ngân sách.
Điều 7. Điều chỉnh,
bổ sung dự toán ngân sách (ngoài dự toán được giao đầu năm):
1. Mọi trường hợp điều chỉnh, bổ
sung dự toán làm giảm thu ngân sách (kể cả để lại các khoản thu của ngân sách
nhà nước cho các đơn vị) hoặc tăng chi ngân sách, nhất thiết phải có ý kiến của
cơ quan Tài chính đồng cấp trước khi quyết định; cấp có thẩm quyền (theo phân
cấp) chỉ quyết định phê duyệt khi cân đối được nguồn ngân sách đảm bảo.
2. Ngân sách các cấp có nguồn tăng
thu, thưởng vượt thu… được bổ sung cho các nhiệm vụ chi ngoài kế hoạch giao đầu
năm. Các nhiệm vụ chi được bổ sung phải đảm bảo các điều kiện quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, các quy định của Chính phủ, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính và của Thành phố về chi tiêu ngân sách và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ
bản: Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính rà
soát, xây dựng phương án điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách.
2.2. Đối với chi thường xuyên: cơ
quan Tài chính chủ trì, phối hợp với đơn vị dự toán cùng cấp rà soát, xây dựng
phương án điều chỉnh, bổ sung cho các đơn vị.
Trên cơ sở phương án chi đầu tư xây
dựng cơ bản và chi thường xuyên rà soát nêu trên cơ quan Tài chính tổng hợp
chung phương án điều chỉnh ngân sách báo cáo UBND đồng cấp xem xét Trình cấp có
thẩm quyền Quyết định; Sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài
chính phối hợp cơ quan Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh phương án và trình UBND
đồng cấp ký Quyết định giao cho các đơn vị thực hiện.
Điều 8. Hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố:
1. Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là Hội) thực hiện theo Thông tư số
01/2011/TT-BTC ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính.
1.1. Kinh phí đảm bảo hoạt động của
các Hội do các Hội tự đảm bảo theo quy định của pháp luật.
1.2. Ngân sách cấp Thành phố, cấp
huyện hỗ trợ đối với những hoạt động của các Hội gắn với nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân đồng cấp giao.
2. Ngân sách Thành phố xem xét hỗ
trợ, thưởng cho các đơn vị trên địa bàn Thành phố (bao gồm cả các cơ quan ngành
dọc) trong trường hợp đã góp phần tham gia hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của
Thành phố, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan quản lý chuyên ngành và Sở Tài
chính.
Điều 9. Sử dụng
dự phòng ngân sách:
Được quy định tại điểm 18.2 khoản
18 mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC cụ thể như sau:
1. Dự phòng ngân sách được sử dụng
cho các nhiệm vụ:
1.1. Thực hiện các giải pháp khẩn
cấp nhằm phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng.
1.2. Khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với
thiệt hại của các tổ chức và dân cư.
1.3. Thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh
ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực thuộc.
1.4. Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để
xử lý các nhiệm vụ trên sau khi cấp dưới đã sử dụng hết dự phòng của cấp mình
mà vẫn chưa đáp ứng được.
2. Khi phát sinh các yêu cầu chi
đột xuất, ngân sách các cấp rà soát, sắp xếp lại các khoản chi hoặc sử dụng dự
phòng để đảm bảo. Trường hợp sau khi sắp xếp và sử dụng dự phòng nhưng vẫn vượt
quá khả năng cân đối của ngân sách cấp mình thì mới trình ngân sách cấp trên
xem xét hỗ trợ.
3. Về thẩm quyền quyết định và báo
cáo sử dụng dự phòng ngân sách:
3.1. Dự phòng ngân sách cấp Thành
phố, cấp huyện và cấp xã do cơ quan Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp mình
quyết định.
3.2. Cơ quan Tài chính tổng hợp
tình hình sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo Ủy ban nhân dân đồng cấp
báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân đồng cấp tại kỳ họp
gần nhất.
Điều 10. Sử dụng
Quỹ dự trữ tài chính Thành phố:
Được quy định tại điểm d, đ khoản 3
Điều 58 Nghị định 60/2003/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Quỹ dự trữ tài chính Thành phố
được sử dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và
phải hoàn trả trong năm ngân sách.
2. Quỹ dự trữ Tài chính được sử
dụng để xử lý cân đối ngân sách trong các trường hợp:
2.1. Thu ngân sách không đạt mức dự
toán theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố, sau khi đã sắp xếp lại
các khoản chi trong dự toán ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn
để đáp ứng nhiệm vụ chi;
2.2. Thực hiện các nhiệm vụ phòng
chống khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ
nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách
khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết
dự phòng ngân sách mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
2.3. Tổng mức chi từ Quỹ dự trữ tài
chính (không kể tạm ứng) cả năm cho các trường hợp trên không vượt quá 30% số
dư của quỹ tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.
3. Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính Thành phố theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 11. Sử dụng
kết dư ngân sách:
Được quy định tại điểm 8.2 khoản 8
mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC cụ thể như sau:
1. Kết dư ngân sách cấp Thành phố
hàng năm được sử dụng như sau:
1.1. 50% để bổ sung Quỹ dự trữ Tài
chính Thành phố.
1.2. 50% đưa vào thu ngân sách năm
sau để bổ sung cho các nhiệm vụ chi của Thành phố.
2. Kết dư ngân sách cấp huyện và
cấp xã được chuyển vào thu ngân sách năm sau (100%) để cân đối các nhiệm vụ chi
của cấp huyện và cấp xã.
Điều 12. Sử dụng
thưởng thu vượt dự toán:
1. Đối với ngân sách cấp Thành phố:
Thưởng thu vượt dự toán được sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác
của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp huyện.
Căn cứ Quyết định thưởng thu vượt
dự toán của Bộ Tài chính, Sở Tài chính lập phương án sử dụng nguồn tiền thưởng
thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND Thành phố trình Hội đồng nhân
dân Thành phố Quyết định.
2. Đối với ngân sách cấp huyện: thưởng
vượt thu của ngân sách Thành phố cho ngân sách huyện được bổ sung vốn đầu tư
cho các công trình kết cấu hạ tầng theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng; xem
xét thưởng cho ngân sách cấp xã và sử dụng vào một số nhiệm vụ chi quan trọng khác
của ngân sách cấp huyện
Căn cứ mức thưởng vượt thu theo
quyết định của UBND Thành phố, phòng Tài chính kế hoạch lập phương án sử dụng
nguồn tiền thưởng báo cáo UBND quận, huyện, thị xã trình HĐND đồng cấp quyết
định.
3. Đối với ngân sách cấp xã: thưởng
vượt thu của ngân sách quận, huyện, cho ngân sách cấp xã được bổ sung vốn đầu
tư, cải tạo, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng của cấp xã (nếu có) theo quy
định và sử dụng vào một số nhiệm vụ chi quan trọng khác, UBND cấp xã lập phương
án sử dụng thưởng vượt thu trình HĐND đồng cấp Quyết định.
Điều 13. Chi ứng
trước dự toán:
1. Nội dung chi ứng trước dự toán
năm sau:
a) Các dự án, công trình đã có đủ
điều kiện thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư của Nhà nước và Thành phố
đang thực hiện, cần phải đẩy nhanh tiến độ.
b) Một số nhiệm vụ quan trọng cấp
bách phải thực hiện theo chế độ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định được
xác định thuộc dự toán năm sau nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa được
bố trí trong dự toán.
Khi phân bổ dự toán ngân sách cho
năm sau, cơ quan phân bổ dự toán ngân sách phải bố trí dự toán cho các công
trình, nhiệm vụ đã được chi ứng trước đủ nguồn hoàn trả mức đã ứng trước theo
đúng thời gian quy định.
c) Trường hợp thực hiện Nghị quyết
của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, Chính phủ quy định tạm ngừng thực hiện cơ
chế ứng trước thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quyết định chi ứng trước
dự toán:
a) Cơ quan Tài chính chủ trì báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, Quyết định.
b) Căn cứ Quyết định của Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện chi ứng trước
cho các đơn vị sử dụng ngân sách và kiểm tra, đôn đốc, thu hồi các khoản ứng
trước của ngân sách theo quy định.
Điều 14. Sử dụng
vốn vay, vốn huy động:
Trường hợp Thành phố có nhu cầu đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng do ngân sách Thành phố đảm bảo, thuộc
danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết
định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách Thành phố thì được huy động
vốn trong nước, ngoài nước theo quy định của Chính phủ hoặc tạm ứng vốn nhàn
rỗi Kho bạc Nhà nước và phải cân đối ngân sách Thành phố để trả nợ khi đến hạn.
Mức dư nợ từ vốn huy động theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định của Chính phủ về cơ chế tài chính
ngân sách đặc thù đối với Thủ đô. Việc phân bổ, quản lý, thanh toán cho các dự
án từ nguồn vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước, vốn huy động được thực hiện theo các
quy định như đối với nguồn ngân sách Thành phố.
Điều 15. Tiết kiệm
chi ngân sách:
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
cần đề ra các biện pháp thiết thực để thực hiện nghiêm túc chủ trương thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí về chi tiêu ngân sách và sử dụng tài sản công có hiệu
quả. Định kỳ quý, sáu tháng, năm các cơ quan đơn vị, địa phương phải đánh giá
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi cơ quan Tài chính để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định.
2. Các cơ quan Thanh tra Thành phố,
thanh tra các quận, huyện, thị xã, thanh tra Sở Tài chính cần xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính, ngân sách đối với các cơ quan,
đơn vị, địa phương trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt (đối với thanh
tra Sở Tài chính xây dựng kế hoạch thanh tra tài chính trình Giám đốc Sở Tài
chính phê duyệt) để triển khai thực hiện; phát hiện những sai phạm trong
việc quản lý, sử dụng ngân sách để có biện pháp chấn chỉnh, uốn nắn hoặc đề
xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật./.