UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 19 tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG
XUYÊN CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH
2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa IV, kỳ họp thứ 15 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường
xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi thường xuyên cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã) trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách mới,
áp dụng từ năm ngân sách 2011.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT HĐND; UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trang thông tin điện tử KH;
- Đài PTTH Khánh Hòa; Báo KH;
- Lưu: VT & HL, HP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO NGÂN SÁCH
CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm
2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên
ngân sách địa phương cho ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã) trong thời kỳ ổn định ngân sách là 5 năm, từ năm
2011 đến hết năm 2015. Phân cấp nguồn thu cho ngân sách các cấp làm cơ sở cho
việc quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp. Phân cấp
nhiệm vụ chi gắn với định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2011.
Điều 2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên
cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương gắn với phân cấp quản lý kinh tế -
xã hội, an ninh quốc phòng và năng lực quản lý của từng cấp chính quyền, nhằm mục
tiêu tăng cường nguồn lực tại chỗ và phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản
lý ngân sách của Ủy ban nhân dân các cấp, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn, trong đó ngân sách cấp
tỉnh giữ vai trò chủ đạo quản lý, điều hành ngân sách các cấp ở địa phương.
Điều 3. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản
lý khai thác nguồn thu được phân cấp, chống thất thu ngân sách; chấp hành đúng
chế độ chi tiêu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng có hiệu
quả ngân sách và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực
tiếp về nhiệm vụ được giao; được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần
ngân sách cấp mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn, trong đó dành tối thiểu 50% số tăng thu được hưởng để tạo nguồn
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
Điều
4. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do
ngân sách cấp đó bảo đảm. Đối với nhiệm vụ chi giao thêm ngoài phân cấp, cơ
quan giao thêm nhiệm vụ phải chuyển kinh phí cho cơ quan được giao nhiệm vụ chi
thực hiện. Trường hợp cấp trên ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi
ngân sách cấp dưới thì ngân sách cấp dưới cùng có trách nhiệm bố trí nguồn (nguồn
trong dự toán, tiết kiệm chi, nguồn dự phòng ngân sách, nguồn tăng thu còn lại
sau khi đã bố trí tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương …) để thực hiện.
Trong trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới thì ngân sách
cấp trên xem xét bổ sung, hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới đủ nguồn để thực hiện
chế độ mới.
Chương 2.
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP
Điều
5. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:
1. Thu thuế và
thu khác từ khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Trung ương trên địa bàn tỉnh;
2. Thu thuế và
thu khác từ khu vực DNNN do địa phương quản lý: gồm các DNNN trên địa bàn tỉnh
(gồm cả Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình Thủy lợi Bắc Khánh Hòa
và Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình Thủy lợi Nam Khánh Hòa);
3. Thu thuế và
thu khác từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
4. Thu thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tiêu thụ đặc biệt của khu vực
công thương nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nha Trang do Cục Thuế
quản lý thu (theo phân cấp quản lý thu của ngành thuế);
5. Thu thuế thu
nhập cá nhân;
6. Thu phí xăng
dầu;
7. Thu phí vệ
sinh môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nha Trang;
8. Thu tiền sử dụng
đất của các đối tượng do Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định giao đất trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố;
9. Thu tiền bán
và cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với nhà do các cơ quan thuộc tỉnh quản
lý;
10. Thu từ các
hoạt động sự nghiệp (phần nộp ngân sách theo quy định) của các đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh quản lý;
11. Thu huy động
từ các tổ chức, cá nhân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh;
12. Thu đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
13. Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp
tỉnh;
14. Thu từ các
khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật: thu phạt và thu từ bán
hàng tịch thu sung công quỹ nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại của các cơ quan thuộc cấp tỉnh thực hiện;
15. Thu khác thuộc
ngân sách cấp tỉnh như: thu thanh lý tài sản, thu phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực, thu hồi các khoản chi năm trước, thu hồi qua thanh tra, kiểm
toán…;
16. Thu huy động
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân
sách nhà nước;
17. Thu kết dư
ngân sách năm trước;
18. Thu bổ sung
từ ngân sách trung ương;
19. Thu từ ngân
sách cấp dưới nộp lên.
20. Thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau;
21. Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết.
Điều
6. Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh:
1. Chi trợ
giá, trợ cước:
a) Trợ giá báo đảng,
tạp chí thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Các khoản chi
khác liên quan đến chính sách trợ giá, hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc cấp tỉnh
quản lý;
c) Chi trợ giá
xe buýt.
2. Chi sự
nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản:
a) Chi cho hoạt
động thường xuyên của: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Trung tâm nước sạch
và vệ sinh môi trường, Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao, Ban quản lý khu Bảo
tồn thiên nhiên Hòn Bà, các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý các công
trình trồng rừng, và hoạt động của Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão cấp tỉnh;
b) Duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, kè, các công trình thủy lợi, các trạm, trại nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp;
c) Chi khoanh
nuôi bảo vệ, phòng chống cháy rừng; phòng, chống lụt bão, công tác cứu hộ, cứu
nạn; chi cho công tác phòng, chống dịch, bệnh ở gia súc, gia cầm, hỗ trợ thiệt
hại do dịch bệnh gây ra;
d) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp nông, lâm, ngư
nghiệp;
đ) Chi bù lỗ cho
các công ty khai thác công trình thủy lợi do tỉnh quản lý;
e) Chi khắc phục
hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy lợi;
g) Chi phụ cấp
cho cán bộ thú y xã, phường, thị trấn;
h) Xây dựng mô
hình điểm trình diễn về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và đầu tư hỗ
trợ chi phí cho điểm trình diễn trên địa bàn xã;
i) Hỗ trợ, khuyến
khích nông dân sản xuất, sử dụng giống tốt và ứng dụng quy trình sản xuất an
toàn về: chương trình giống cây hàng năm, chương trình khuyến khích sản xuất
nông sản thực phẩm an toàn, chương trình cải tạo đàn gia súc bằng phương pháp
phối giống;
l) Hỗ trợ chi
phí đào tạo, huấn luyện, tập huấn kỹ thuật chuyên môn, hội thảo chuyên đề; chi
cho công tác thông tin, tuyên truyền, in ấn tài liệu về công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư;
m) Xây dựng các
mô hình trình diễn, mô hình công nghệ cao, chuyển giao kết quả khoa học công
nghệ;
n) Mua sắm trang
thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư và khuyến lâm;
o) Chi hoạt động
của bộ máy khuyến nông, khuyến lâm thuộc tỉnh quản lý;
p) Các khoản chi
khác liên quan đến công tác khuyến nông, khuyến ngư và khuyến lâm (nếu có).
3. Chi hoạt động
sự nghiệp thủy sản:
a) Chi cho hoạt
động của Chi cục bảo vệ nguồn lợi Thủy sản; Trung tâm khuyến nông và khuyến
ngư; Trung tâm quản lý và khai thác các công trình Thủy sản và các hoạt động bảo
vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; chi cho công tác cứu hộ, cứu nạn ngư
dân hoạt động trên biển; chi khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực thủy sản;
b) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp thủy sản.
4. Chi sự
nghiệp giao thông:
a) Chi cho hoạt
động của Ban an toàn giao thông và các hoạt động liên quan đến đảm bảo an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh;
b) Sửa chữa thường
xuyên (sửa chữa vừa và nhỏ) các công trình giao thông đường bộ các tuyến đường
trọng yếu và xử lý các điểm đen trên các tuyến giao thông theo phân cấp; chi khắc
phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực giao thông (ngoài nguồn vốn đầu tư); duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển
báo và các biện pháp bảo vệ an toàn giao thông trên các tuyến đường trên địa
bàn tỉnh;
5. Chi sự
nghiệp địa chính:
a) Chi hoạt động
của Trung tâm thông tin tài nguyên môi trường. Văn phòng đăng ký cấp quyền sử dụng
đất; Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi cục đất đai; chi hoạt động quản lý khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Chi xử lý biến
động bản đồ địa chính và chi cho công tác kiểm kê đất đai theo quy định;
c) Chi mua sắm,
sửa chữa thường xuyên thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho công tác địa
chính;
6. Chi công
tác quy hoạch:
a) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh;
b) Quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh;
c) Quy hoạch xây
dựng trên địa bàn, quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị; quy hoạch điểm dân cư nông thôn;
d) Quy hoạch sử
dụng đất các loại cấp tỉnh;
đ) Quy hoạch điều
chỉnh các lĩnh vực do cấp tỉnh quản lý.
7. Chi sự
nghiệp kinh tế khác:
a) Chi cho hoạt động
của Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
Trung tâm trợ giúp pháp lý; Trung tâm công báo; Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu;
Trung tâm văn hóa nhà khách; Trung tâm quy hoạch và kiểm định xây dựng; Ban Quản
lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang; chi cho các chương trình hoạt động quảng bá
du lịch, xúc tiến thương mại và hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư;
b) Chi cho các
hoạt động hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án; hướng dẫn
các hoạt động để nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm; chi cho các hoạt động tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;
c) Hỗ trợ chi
phí để cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm; tiếp thị, tìm kiếm
thị trường, đối tác kinh doanh; truyền nghề, phát triển nghề; tham gia hội chợ,
triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước;
d) Chi tuyên
truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi toàn tỉnh;
đ) Chi hỗ trợ
xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh; kiểm tra, giám
sát, đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở;
e) Chi cho bộ
máy hoạt động và mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công;
g) Các khoản chi
khác liên quan đến sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh quản lý.
8. Chi sự
nghiệp môi trường:
a) Hoạt động của
hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị do địa phương
quản lý, xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc môi trường của tỉnh;
b) Điều tra, khảo
sát, đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường tổng hợp, dự
báo diễn biến môi trường; Điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
c) Điều tra,
nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ
môi trường; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường của tỉnh;
d) Thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược của tỉnh;
đ) Xây dựng năng
lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa
phương, bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường;
e) Xây dựng và
thẩm định lập dự án, đề án sự nghiệp môi trường;
g) Các khoản chi
khác liên quan đến sự nghiệp về môi trường (nếu có).
h) Hỗ trợ xử lý
chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do cấp tỉnh
quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
i) Hỗ trợ xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo
vệ thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh ở Việt Nam, các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện thuộc danh mục
theo quy định của Chính phủ;
k) Hoạt động
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường trên địa bàn
tỉnh; ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường;
l) Điều tra, khảo
sát, đánh giá và bảo tồn các giống động vật, thực vật, vi sinh vật quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ theo thẩm quyền của tỉnh;
m) Xây dựng và
duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu
thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng
đồng;
n) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo
vệ môi trường;
o) Hoạt động của
Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường; vốn đối
ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh (nếu có);
p) Thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường do địa phương thực hiện theo phân cấp;
q) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, dụng cụ và các hoạt động khác phục vụ công tác quản lý, bảo
vệ môi trường thuộc cấp tỉnh quản lý.
9. Chi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo:
a) Chi hoạt động
của nhà trẻ, trường mẫu giáo công lập cấp tỉnh quản lý;
b) Chi cho hoạt
động của các trường trung học phổ thông, trung học phổ thông cấp II-III, trường
dân tộc nội trú;
c) Chi học bổng,
chi khen thưởng cho học sinh giỏi, học nghề chuyên ban, chỉ đạo công tác phổ cập
giáo dục toàn tỉnh;
d) Chi cho các
hoạt động mang tính chất toàn ngành như: hội khỏe phù đổng, hội thi, hội giảng,
Đại hội cháu ngoan Bác Hồ, kiểm tra giám sát quy chế thi chuyển cấp, tốt nghiệp…;
đ) Chi cho hoạt
động của các trường trung cấp, cao đẳng thuộc tỉnh, các trường dạy nghề và trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thuộc huyện, Trung tâm giáo dục thường
xuyên, giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thuộc tỉnh và trường chính trị
tỉnh;
e) Chi cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong ngành và các hoạt động khác liên
quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo do cấp tỉnh quản lý;
g) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác của ngành;
h) Chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; chi tạo nguồn và thu hút nhân tài theo
chính sách của tỉnh;
i) Chi đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo chương trình mục tiêu của trung ương;
k) Chi ưu đãi
cán bộ giáo dục và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo
thuộc cấp tỉnh quản lý.
10. Chi sự
nghiệp y tế:
a) Chi cho hoạt
động khám, chữa bệnh của các bệnh viện, các cơ sở điều trị thuộc tuyến tỉnh,
tuyến huyện và hoạt động của trạm y tế xã, phường, thị trấn;
b) Chi cho hoạt
động của hệ thống vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh, y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh;
c) Chi cho công
tác dân số và kế hoạch hóa gia đình toàn tỉnh;
d) Chi cho hoạt
động của trung tâm chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật; trung tâm kiểm nghiệm
dược phẩm, mỹ phẩm; tổ chức giám định pháp y; Trung tâm huyết học truyền máu;
đ) Các chương
trình mục tiêu và hoạt động y tế khác liên quan đến công tác quản lý của ngành
y tế trên địa bàn toàn tỉnh;
e) Chi hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; trẻ em dưới 6 tuổi; hỗ trợ bảo hiểm y
tế cho học sinh các cấp toàn tỉnh, sinh viên các trường cao đẳng thuộc tỉnh quản
lý và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp.
g) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị y tế, phương tiện làm việc theo dự toán hàng năm và chi ưu
đãi cho cán bộ ngành y tế toàn tỉnh.
11. Chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ:
a) Chi cho hoạt
động nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các đề tài khoa học trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp, y học, kinh tế, luật pháp, nghệ thuật,
môi trường… và các hoạt động khoa học khác phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Chi mua sắm, sửa
chữa thiết bị, phương tiện, tài sản phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng đề
tài khoa học;
c) Duy trì và
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh;
d) Trợ giúp
doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực
ưu tiên, trọng điểm;
đ) Chi cho các
hoạt động thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp đối với các dự án trung ương giao cho địa phương quản lý;
e) Các khoản chi
khác thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của trung ương.
12. Chi sự
nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao:
a) Chi cho hoạt
động nghệ thuật sân khấu, âm nhạc, bao gồm cả hoạt động xây dựng chương trình mới;
b) Chi hoạt động
triển lãm, thông tin thuộc lĩnh vực văn hóa, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa,
trung tâm điện ảnh (bao gồm hoạt động của các đội chiếu bóng lưu động), hoạt động
thư viện, hoạt động bảo tàng; tạp chí VII thông tin;
c) Chi hoạt động
của hội văn học nghệ thuật, tạp chí Nha Trang, hoạt động của các công trình văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử;
d) Chi cho công
tác tuyên truyền, cổ động và các hoạt động lễ hội có quy mô cấp tỉnh;
đ) Chi vốn sự
nghiệp các chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin;
e) Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện làm việc thuộc lĩnh vực văn hóa;
g) Các hoạt động
khác liên quan đến sự nghiệp văn hóa thông tin;
h) Chi cho hoạt
động về huấn luyện, tổ chức thi đấu các bộ môn thể thao;
i) Chi bồi dưỡng,
khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, huấn luyện
viên vận động viên nghiệp dư;
k) Chi cho hoạt
động thể thao quần chúng do cấp tỉnh tổ chức;
l) Chi hỗ trợ
cho đội bóng đá chuyên nghiệp;
m) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, phương tiện phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao;
n) Chi ưu đãi
ngành và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao.
13. Chi sự
nghiệp phát thanh truyền hình:
a) Chi cho hoạt
động của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, bao gồm các hoạt động xây dựng chương
trình nói chung được ghi vào phương tiện kỹ thuật để giữ lâu dài và phát sóng;
b) Chi mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp
phát thanh và truyền hình; chi nâng cấp đài truyền thanh truyền hình các huyện,
thị xã, thành phố từ nguồn phát triển sự nghiệp phát thanh truyền hình;
c) Các khoản chi
khác liên quan đến hoạt động phát thanh, truyền hình.
14. Chi đảm bảo
xã hội:
a) Chi hoạt động
bảo trợ: trợ cấp nuôi dưỡng trẻ mồ côi, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
dự án ngăn ngừa trẻ em lang thang, chi trợ cấp khó khăn theo quy định do cấp tỉnh
quản lý.
b) Chi hoạt động
phục vụ công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2011-2015, hoạt động
ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục;
c) Chi cho hoạt
động của Trung tâm Bảo trợ Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Chăm sóc người có công,
Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội, Nhà Dưỡng lão và các hoạt động bảo trợ xã hội
khác;
d) Chi cứu tế xã
hội do thiên tai, hỏa hoạn, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách theo quy
định;
đ) Chi cho công tác
bảo vệ bà mẹ và chăm sóc trẻ em, hoạt động của nhà thiếu nhi tỉnh;
e) Chi chương
trình phòng, chống mại dâm, ma túy;
g) Chi cho hoạt
động kiểm tra an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh;
h) Chi cho công
tác điều tra, thống kê thị trường lao động, xây dựng hệ thống thông tin thị trường
lao động, hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm;
i) Chi hỗ trợ
khám và chữa bệnh cho trẻ em bị bệnh hiểm nghèo;
k) Chi hỗ trợ
nhân dịp lễ tết cho các đối tượng do bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý, chi trợ cấp
mất sức lao động theo quy định của tỉnh;
l) Các khoản chi
khác mang tính chất hoạt động xã hội do cấp tỉnh quản lý.
15. Chi quản
lý hành chính:
a) Chi hoạt động
quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước thuộc cấp tỉnh và
hoạt động quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể
thao, xã hội (bao gồm chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, chi cho hoạt động
của lực lượng tự vệ cơ quan).
b) Chi hoạt động
của Hội đồng nhân dân và chi cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; hỗ trợ
hoạt động của đoàn Đại biểu Quốc hội;
c) Chi hoạt động
của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp tỉnh, hoạt động của báo Khánh Hòa.
d) Chi hoạt động
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(trong đó có hoạt động của đội thanh niên tình nguyện), Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh và Hội Nông dân tỉnh (trong đó có chi cho hoạt động của tổ chức
cơ sở đảng).
16. Chi hỗ trợ
các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp:
a) Chi hoạt động
của các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
biên chế và giao nhiệm vụ.
b) Chi hỗ trợ
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp khác theo quyết định của pháp luật.
17. Chi quốc
phòng, an ninh:
a) Tổ chức huấn
luyện và huy động lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ theo quy
định của Chính phủ; Thực hiện các chế độ đối với các đối tượng dân quân được
triệu tập huấn luyện, đào tạo tại trường quân sự tỉnh;
b) Mua sắm trang
phục cho lực lượng dân quân theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; đảm bảo chế
độ, chính sách đối với sỹ quan dự bị và học viên đào tạo sỹ quan dự bị theo quy
định của Chính phủ;
c) Thực hiện kế
hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc theo phân công của Chính
phủ, đảm bảo công tác phòng không nhân dân theo quy định của Chính phủ; tổ chức
diễn tập phòng thủ định kỳ theo quy định;
d) Tổ chức hội
nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng địa phương, bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công chức lãnh đạo chủ chốt học tại trường
quân sự tỉnh theo quy định của Chính phủ;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng,
khu quân sự theo phân cấp; đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc
phòng theo quy định của Pháp luật;
e) Hỗ trợ xây dựng,
sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của
cơ quan quân sự tỉnh, trường quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng theo khả năng ngân
sách hàng năm của tỉnh;
h) Đảm bảo các
nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách cấp tỉnh;
f) Chi phòng, chống
tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tuyên truyền, phát động xây dựng,
tổng kết khen thưởng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn;
g) Quản lý vận
chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản
lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý việc
cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
i) Chi tuyên
truyền, giáo dục và xây dựng phong trào quần chúng trong công tác phòng cháy,
chữa cháy; tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy tắc và biện pháp phòng
cháy, chữa cháy;
k) Chi phòng, chống
tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật;
l) Chi thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ biên giới theo nhiệm vụ được phân công quy định tại
Nghị định của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
m) Chi mua sắm
trang phục, công cụ hỗ trợ cho công an xã và ban bảo vệ dân phố theo quy định của
Chính phủ;
n) Hỗ trợ xây dựng,
cải tạo và sửa chữa trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện nghiệp vụ theo khả năng ngân sách hàng năm;
o) Bảo đảm các
nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội có liên quan
do cấp tỉnh quản lý.
18. Chi khác
ngân sách:
a) Chi các khoản
chi phí phục vụ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực,
trích lại số thu cho cơ quan thanh tra theo quy định;
b) Chi hỗ trợ
các đơn vị trung ương có đóng góp thực hiện nhiệm vụ thuộc cấp tỉnh theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chi hoàn trả
các khoản thu ngân sách phát sinh trong năm, các khoản thu năm trước theo quy định
của pháp luật;
d) Chi hỗ trợ
công tác thu ngân sách hàng năm, chi các khoản liên quan đến thu phí, lệ phí,
thu phạt, tài sản tịch thu;
đ) Các khoản chi
khác thuộc theo quy định của pháp luật;
19. Chi trả nợ
gốc và lãi vay đầu tư theo khoản 3 Điều 8 Luật NSNN;
20. Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính.
21. Chi chuyển
nguồn ngân sách năm trước qua năm sau.
22. Chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới:
a) Bổ sung cân đối
ngân sách cấp huyện;
b) Bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp huyện.
23. Chi nộp
lên ngân sách Trung ương.
Điều
7. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:
1. Thu từ khu vực
công thương nghiệp ngoài quốc doanh đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần và các hợp tác xã thuộc các lĩnh vực (theo phân cấp quản lý thu của
ngành thuế);
2. Thu tiền sử dụng
đất thuộc các đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giao đất và
các đối tượng do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố;
3. Thu tiền cho
thuê mặt đất, mặt nước trên địa bàn;
4. Thu tiền bán
và cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước, thu tiền thuê quầy bán hàng thuộc tài sản
nhà nước do cấp huyện quản lý;
5. Thu lệ phí
trước bạ tài sản khác (trừ lệ phí trước bạ nhà đất);
6. Thu phí, lệ
phí của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện quản lý thu;
7. Thu từ hoạt động
sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp (phần nộp ngân sách theo quy định) thuộc cấp
huyện quản lý;
8. Thu huy động
từ các tổ chức, cá nhân để xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật
cho ngân sách cấp huyện;
9. Thu đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
10. Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp
huyện;
12. Thu từ các khoản
tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật; thu phạt và thu từ bán hàng tịch
thu sung công quỹ nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại của
các cơ quan thuộc cấp huyện thực hiện;
13. Thu khác thuộc
ngân sách cấp huyện như: thu thanh lý tài sản, thu phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực; thu hồi các khoản chi năm trước, thu hồi qua thanh tra, kiểm
toán…;
14. Thu kết dư
ngân sách;
15. Thu bổ sung
từ ngân sách cấp tỉnh;
a) Bổ sung cân đối;
b) Bổ sung có mục
tiêu.
16. Thu từ ngân
sách cấp xã nộp lên.
17. Thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều
8. Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện:
1. Chi trợ
giá, trợ cước:
a) Chi hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ
và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Các khoản chi
khác liên quan đến chính sách trợ giá, trợ cước do cấp huyện quản lý.
2. Sự nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản:
a) Chi hỗ trợ
cho các hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn huyện;
b) Chi sự nghiệp
duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp do cấp huyện quản lý;
c) Chi phục vụ
công tác tiêm, phun hóa chất phòng, chống dịch và tiêu hủy gia súc, gia cầm;
d) Chi cho công
tác phòng, chống lụt bão, cháy rừng và công tác cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn
theo phân cấp của tỉnh;
đ) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp nông, lâm nghiệp
và thủy sản;
e) Chi công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, khuyến ngư; chi hỗ trợ xây dựng mô hình
điểm trình diễn về trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn xã và các khoản chi có
liên quan theo phân cấp của tỉnh;
3. Chi sự
nghiệp giao thông:
a) Chi duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông đường bộ; chi khắc phục
hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực giao thông do cấp huyện quản lý (ngoài nguồn vốn
đầu tư);
b) Chi cho hoạt
động của Ban an toàn giao thông và các hoạt động đảm bảo an toàn giao thông
trên địa bàn do cấp huyện quản lý;
4. Chi sự
nghiệp kiến thiết thị chính:
a) Chi sự nghiệp
duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống thoát nước đô thị,
giao thông nội thị, công viên; chi chăm sóc cây xanh và các hoạt động sự nghiệp
thị chính khác do cấp huyện quản lý.
b) Chi hoạt động
của đội thanh niên xung kích; Đội chuyên trách giải tỏa và Ban bồi thường tái định
cư cấp huyện;
c) Các hoạt động
khác liên quan đến hoạt động kiến thiết thị chính thuộc cấp huyện quản lý.
5. Chi sự
nghiệp địa chính:
a) Chi hoạt động
của Văn phòng đăng ký cấp quyền sử dụng đất; Trung tâm phát triển quỹ đất; chi
hoạt động quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện theo phân cấp của tỉnh;
b) Chi cho công tác
kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện theo quy định;
c) Chi mua sắm,
sửa chữa thường xuyên thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho công tác địa
chính;
d) Các hoạt động
khác liên quan đến công tác địa chính thuộc cấp huyện quản lý.
6. Chi cho
công tác quy hoạch:
a) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện;
b) Quy hoạch sử
dụng đất các loại cấp huyện;
c) Quy hoạch chi
tiết các lĩnh vực của cấp huyện;
d) Chi cho công
tác quy hoạch khác theo phân cấp.
7. Sự nghiệp
kinh tế khác:
a) Chi hoạt động
của Trung tâm dịch vụ thương mại;
b) Chi hoạt động
của Hội đồng xét duyệt các đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật… do cấp huyện quản
lý;
c) Chi cho các
hoạt động liên quan đến sự nghiệp kinh tế khác do cấp huyện quản lý.
8. Chi sự
nghiệp môi trường:
a) Hỗ trợ hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp chất thải thông thường và chất
thải nguy hại trên địa bàn do cấp huyện quản lý;
b) Hỗ trợ mua sắm
các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải trên địa bàn huyện;
c) Chi cho công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường;
d) Chi cho công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường;
đ) Các hoạt động
có liên quan khác đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc cấp huyện quản lý (nếu
có).
e) Chi cho hoạt
động của bộ máy làm công tác môi trường đô thị (phần ngân sách cấp huyện hỗ trợ);
f) Chi cho các
hoạt động khác có liên quan đến hoạt động môi trường.
9. Chi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo:
a) Chi cho hoạt
động của trường mẫu giáo công lập, trường thực nghiệm, các trường tiểu học, các
trường trung học cơ sở, các trung tâm chính trị và các trường bồi dưỡng giáo dục
do cấp huyện quản lý;
c) Chi học bổng,
chi khen thưởng cho học sinh giỏi thuộc các đối tượng do cấp huyện quản lý;
d) Chi cho công
tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trên địa bàn huyện;
đ) Chi cho các
hoạt động như hội khỏe Phù Đổng, hội thi, hội giảng, kiểm tra giám sát quy chế
thi chuyển cấp, thi tốt nghiệp theo phân cấp;
e) Chi cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và các hoạt động khác liên quan đến
lĩnh vực giáo dục và đào tạo do cấp huyện quản lý.
g) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo;
h) Chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước theo quy định;
i) Chi các hoạt
động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc cấp huyện quản lý.
10. Chi sự
nghiệp văn hóa thông tin, thể dục, thể thao:
a) Chi cho hoạt
động thuộc lĩnh vực văn hóa, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, hoạt động thư viện;
chi hội diễn văn nghệ quần chúng cấp huyện;
b) Chi hoạt động
quản lý các công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử thuộc cấp
huyện quản lý;
c) Chi cho công
tác tuyên truyền, cổ động, các hoạt động lễ hội trên địa bàn và thực hiện cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
d) Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện làm việc thuộc lĩnh vực văn hóa thông
tin.
đ) Các hoạt động
khác liên quan đến sự nghiệp văn hóa thông tin do cấp huyện quản lý.
e) Chi cho hoạt
động về huấn luyện, tổ chức thi đấu các bộ môn thể thao quần chúng trên địa bàn
và tham gia thi đấu các giải thể thao do tỉnh tổ chức;
g) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, phương tiện phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao;
h) Chi cho các
hoạt động khác liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao thuộc cấp huyện quản
lý.
11. Chi sự
nghiệp truyền thanh, truyền hình:
a) Chi cho hoạt
động của đài truyền thanh - truyền hình, bao gồm: chi cho bộ máy, chi cho các
hoạt động xây dựng chương trình phục vụ cho phát sóng;
b) Chi mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp
truyền thanh - truyền hình;
c) Các khoản chi
khác liên quan đến hoạt động truyền thanh - truyền hình do cấp huyện quản lý.
12. Chi đảm bảo
xã hội:
a) Chi hoạt động
bảo trợ: trợ cấp nuôi dưỡng trẻ mồ côi, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
dự án ngăn ngừa trẻ em lang thang và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn neo
đơn do cấp huyện quản lý; chi trợ cấp khó khăn cho các đối tượng xã hội theo chế
độ quy định.
b) Chi cứu tế xã
hội do thiên tai, hỏa hoạn, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng trên địa bàn;
c) Chi cho hoạt
động công tác kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em, hoạt động của nhà thiếu
nhi huyện; công tác phòng, chống mại dâm, ma túy;
d) Chi cho công
tác điều tra, thống kê về xã hội trên địa bàn;
đ) Chi thực hiện
chính sách người có công cách mạng, các đối tượng bị nhiễm chất độc màu da cam
theo chế độ của trung ương; chi trợ cấp cho các đối tượng mất sức lao động;
e) Các khoản chi
khác mang tính chất hoạt động xã hội do cấp huyện quản lý.
13. Chi quản
lý hành chính:
a) Chi hoạt động
quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước thuộc cấp huyện và
hoạt động quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể
thao, xã hội (bao gồm cả chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, chi cho hoạt
động của lực lượng tự vệ cơ quan “nếu có”).
b) Chi hoạt động
của Hội đồng nhân dân và chi phụ cấp cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện.
c) Chi hoạt động
của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp huyện.
d) Chi hoạt động
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Hội Nông dân cấp huyện (bao gồm
chi hoạt động của tổ chức cơ sở đảng).
đ) Chi công tác
khen thưởng thi đua hàng năm do Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định khen
thưởng
14. Chi hỗ trợ
các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp:
a) Chi hoạt động
của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp đươc Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao biên chế và giao nhiệm vụ;
b) Chi hỗ trợ
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các hội có tính chất đặc
thù theo quy định của pháp luật.
15. Chi quốc
phòng, an ninh:
a) Chi bảo đảm vật
chất (trừ chi trợ cấp cho lực lượng tham gia huấn luyện) phục vụ công tác huấn
luyện chính trị, quân sự hàng năm đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng
dự bị động viên theo phân cấp; chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối
tượng được phân cấp;
b) Thực hiện kế
hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo công tác phòng không nhân
dân theo quy định của tỉnh;
c) Tổ chức thực
hiện Luật nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại
chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng
vũ trang nhân dân theo phân cấp;
d) Thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng,
khu quân sự theo phân cấp; đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc
phòng theo quy định của pháp luật; chi diễn tập phòng thủ luân phiên theo quy định.
đ) Hỗ trợ xây dựng,
sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của
cơ quan quân sự cấp huyện theo khả năng ngân sách hàng năm của cấp huyện;
e) Đảm bảo các
nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách cấp huyện.
f) Chi phòng, chống
tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tuyên truyền, phát động xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
g) Chi tuyên
truyền, giáo dục và xây dựng phong trào quần chúng trong công tác phòng cháy,
chữa cháy; tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy tắc và biện pháp phòng
cháy, chữa cháy;
h) Chi hoạt động
của Ban bảo vệ dân phố; hoạt động của lực lượng công an xã theo quy định;
i) Chi sơ kết, tổng
kết khen thưởng (do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định khen thưởng) phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội;
k) Các khoản chi
khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh trật tự, an toàn xã hội có liên quan.
16. Chi khác
ngân sách:
a) Chi các khoản
chi phí phục vụ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực;
trích lại số thu cho cơ quan thanh tra nhà nước theo quy định;
b) Chi hỗ trợ
các đơn vị trung ương trên địa bàn khi thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp
huyện yêu cầu;
c) Chi hoàn trả
các khoản thu ngân sách theo quy định của pháp luật;
d) Chi các khoản
liên quan đến thu phí, lệ phí, thu phạt, tài sản tịch thu;
đ) Các khoản chi
khác thuộc nhiệm vụ của cấp huyện theo quy định của pháp luật.
17. Chi chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
18. Chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới:
a) Bổ sung cân đối
ngân sách cấp xã;
b) Bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp xã.
19. Chi nộp
lên ngân sách cấp tỉnh.
Điều
9. Nguồn thu của ngân sách cấp xã:
1. Thu thuế từ
khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đối với cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn;
2. Thu thuế nhà
đất;
3. Thu thuế tài nguyên
đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn;
4. Thu thuế môn
bài thuộc khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh;
5. Thu thuế sử dụng
đất nông nghiệp (phần diện tích ngoài hạn điền);
6. Thu tiền sử dụng
đất của các đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giao đất;
7. Thu tiền đền
bù thiệt hại đất do cấp xã quản lý;
8. Thu lệ phí
trước bạ nhà đất;
9. Thu phí, lệ
phí của các đơn vị thuộc cấp xã quản lý;
10. Thu sự nghiệp
đối với các đơn vị sự nghiệp do cấp xã quản lý (phần nộp ngân sách theo quy định);
11. Thu đấu thầu,
thu khoán theo vụ mùa từ quỹ đất công ích; và hoa lợi công sản trên đất công do
cấp xã quản lý (ngoài diện tích đất thu đấu thầu, thu khoán theo vụ mùa);
12. Thu huy động
từ các tổ chức, cá nhân để xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật
cho ngân sách cấp xã;
13. Thu đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã;
14. Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp
xã;
15. Thu từ các
khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật: thu phạt và thu từ bán
hàng tịch thu sung công quỹ nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại của các cơ quan thuộc cấp xã thực hiện;
16. Thu khác thuộc
ngân sách cấp xã: thu thanh lý tài sản, thu phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực, thu hồi các khoản chi năm trước, thu hồi qua thanh tra, kiểm toán…;
17. Thu kết dư
ngân sách;
18. Thu bổ sung
từ ngân sách cấp huyện;
a) Bổ sung cân đối;
b) Bổ sung có mục
tiêu.
19. Thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều
10. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
1. Chi sự
nghiệp nông, lâm, thủy lợi, thủy sản:
a) Chi hỗ trợ
cho các hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi trên địa bàn xã (nếu
có);
b) Chi phục vụ
công tác tiêm, phun hóa chất phòng, chống dịch và tiêu hủy gia súc, gia cầm bị
dịch bệnh theo phân cấp (nếu có);
c) Chi cho công
tác phòng, chống lụt bão, cháy rừng và công tác cứu hộ, cứu nạn; chi khắc phục
hậu quả thiên tai trên địa bàn xã theo phân cấp;
d) Chi hỗ trợ
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định;
đ) Duy tu, sửa
chữa các công trình thủy lợi nhỏ và vừa, các công trình nước sạch công cộng do
xã quản lý.
2. Chi sự
nghiệp giao thông:
a) Chi sự nghiệp
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông đường bộ
(ngoài nguồn vốn đầu tư);
b) Chi khắc phục
hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực giao thông do cấp xã quản lý.
3. Chi sự
nghiệp thị chính: cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công
viên cây xanh trên địa bàn thị trấn.
4. Chi sự
nghiệp kinh tế khác:
a) Chi sửa chữa
thường xuyên, cải tạo các công trình phúc lợi trên địa bàn do cấp xã quản lý;
b) Chi hoạt động
của bộ máy làm công tác quản lý cung cấp nước sạch, quản lý chợ, bến đò, bến
xe;
c) Chi các hoạt
động khác có liên quan đến sự nghiệp kinh tế khác.
5. Chi sự
nghiệp môi trường:
a) Hỗ trợ hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp chất thải thông thường và chất
thải nguy hại trên địa bàn do cấp xã quản lý;
b) Hỗ trợ sửa chữa
các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải trên địa bàn xã;
c) Chi cho công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường;
d) Các hoạt động
khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc cấp xã quản lý (nếu có).
6. Chi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo:
a) Chi hoạt động
của nhà trẻ, trường mẫu giáo dân lập thuộc cấp xã quản lý gồm: chi lương, phụ cấp,
trợ cấp cho giáo viên; chi mua sắm đồ dùng dạy học, chi mua đồ chơi, chi sơ kết,
tổng kết năm học, chi khen thưởng cho các cháu;
b) Chi hỗ trợ hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng;
c) Chi cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, chuyên trách và không chuyên trách cấp
xã theo chế độ quy định;
d) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác giáo dục;
đ) Chi các hoạt
động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc cấp xã quản lý.
7. Chi sự
nghiệp y tế: vận động, tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh; tiêm chủng mở rộng
trên địa bàn xã;
8. Chi sự
nghiệp văn hóa thông tin, thể thao:
a) Chi cho hoạt
động thuộc lĩnh vực văn hóa, nhà văn hóa, hoạt động thư viện xã; chi hỗ trợ hội
diễn văn nghệ quần chúng cấp xã;
b)
Chi công tác tuyên truyền, cổ động xây dựng đời sống văn hóa;
c) Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện làm việc thuộc lĩnh vực văn hóa thông
tin.
d) Các hoạt động
khác liên quan đến sự nghiệp văn hóa thông tin do cấp xã quản lý.
đ) Chi hỗ trợ
luyện tập và tổ chức các hoạt động thể thao tại xã; tham gia thi đấu các giải
thể thao do cấp huyện tổ chức;
e) Chi mua sắm,
sửa chữa thiết bị, phương tiện phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao;
g) Chi các hoạt
động khác liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao thuộc cấp xã quản lý.
9. Chi sự
nghiệp truyền thanh:
a) Chi cho hoạt động
của đài truyền thanh xã, bao gồm: chi cho con người, chi cho các hoạt động xây
dựng chương trình phục vụ cho phát sóng truyền thanh;
b) Chi mua sắm,
sửa chữa trang bị thiết bị kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp
truyền thanh;
c) Các khoản chi
khác liên quan đến hoạt động truyền thanh của xã.
10. Chi đảm bảo
xã hội:
a) Chi cứu tế xã
hội do thiên tai, hỏa hoạn, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng trên địa bàn; chi hỗ
trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không nơi nương tựa;
b) Chi trợ cấp
xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và sống
trong nhà xã hội tại cộng đồng do cấp xã quản lý;
c) Chi thực hiện
chính sách đối với người cao tuổi theo quy định;
d) Chi cho hoạt
động công tác kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em, công tác phòng, chống mại
dâm, ma túy theo phân cấp;
đ) Các khoản chi
khác mang tính chất hoạt động xã hội trên địa bàn xã.
11. Chi quản
lý hành chính:
a) Chi hoạt động
quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã và hoạt động quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao, xã hội.
b) Chi hoạt động
của Hội đồng nhân dân và chi phụ cấp cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo
quy định;
c) Chi hoạt động
của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp xã.
d) Chi hoạt động
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Hội Nông dân cấp xã. Chi cho các hoạt
động của các ban, phân, chi hội trực thuộc theo quy định của UBND tỉnh;
đ) Chi khen thưởng
thi đua hàng năm do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định khen thưởng;
12. Chi quốc
phòng, an ninh:
a) Tổ chức hoạt
động của lực lượng dân quân theo quy định của Chính phủ, Chi trợ cấp cho lực lượng
dân quân khi tham gia huấn luyện chính trị, quân sự hàng năm;
b) Tổ chức thực
hiện Luật nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại
chỗ, thực hiện chính sách đối với lực lượng dân quân ở xã (trừ mua sắm trang phục,
công cụ hỗ trợ);
c) Đảm bảo các
nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách cấp xã.
d) Chi tuyên
truyền, giáo dục và xây dựng phong trào quần chúng trong công tác phòng cháy,
chữa cháy; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy tắc và biện pháp phòng cháy,
chữa cháy;
đ) Trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội dân phòng;
e) Chi bồi dưỡng
và thực hiện các chế độ theo quy định của nhà nước đối với cán bộ, đội viên dân
phòng, phòng cháy và chữa cháy;
f) Chi sơ kết, tổng
kết khen thưởng (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định khen thưởng) phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng cháy,
chữa cháy;
g) Chi đảm bảo
hoạt động của Công an xã, ban bảo vệ dân phố theo quy định của Chính phủ (trừ
mua sắm trang phục và công cụ hỗ trợ);
h) Bảo đảm các
nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
xã.
13. Chi khác
ngân sách:
a) Chi các khoản
chi phí phục vụ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực;
b) Chi hỗ trợ
các tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Chi hoàn trả
các khoản thu ngân sách phát sinh trong năm, các khoản thu năm trước theo quy định
của pháp luật;
d) Chi các khoản
liên quan đến thu phí, lệ phí, thu phạt, tài sản tịch thu;
đ) Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
14. Chi chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
15. Chi nộp
lên ngân sách cấp huyện.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu phát sinh nguồn thu và nhiệm vụ
chi mới thì sẽ được điều chỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài
chính để nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.