ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
08/2010/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 10 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN NÔNG THÔN MIỀN
NÚI CẤP CƠ SỞ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa
học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
từ nay đến 2010”;
Căn cứ Quyết định số 09/2005/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế quản lý Chương trình “Xây dựng mô hình ứng
dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến 2010”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 5 năm 2005 của
Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương
trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến 2010”;
Thông tư liên tịch số 34/2009/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư
liên tịch số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số
592/TTr-SKHCN ngày 07 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời quản lý các dự án nông thôn miền
núi cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHCN;
- Thường trực TU, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp;
- Báo TTH, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: CVP, PCVP Mai Hùng Tuân, CV: NC;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN NÔNG THÔN MIỀN NÚI CẤP CƠ SỞ CÓ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 10/02/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý
các dự án nông thôn miền núi cấp cơ sở (huyện và thành phố Huế) có sử dụng ngân
sách nhà nước địa phương được ghi vào danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (KHCN) hàng năm do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Huế (sau đây gọi là
UBND cấp huyện) quyết định hoặc các dự án cấp tỉnh ủy quyền cho địa phương quản
lý (sau đây gọi chung là dự án NTMN) bao gồm các hoạt động: đề xuất, xác định
danh mục; tuyển chọn, xét chọn đơn vị, cá nhân chủ trì; thẩm định dự toán kinh
phí; quản lý kinh phí, tài sản; kiểm tra tiến độ; nghiệm thu, thanh lý, quyết
toán dự án; phổ biến, nhân rộng kết quả các dự án NTMN thành công.
2. Các dự án sử dụng hoàn toàn bằng
nguồn kinh phí tự có của các tổ chức, cá nhân hoặc các nguồn tài trợ khác không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
cấp huyện; các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; các đơn vị sự
nghiệp công lập; các tổ chức kinh tế của Trung ương, địa phương và các cá nhân
thuộc các cơ quan, tổ chức này.
2. Các đoàn thể chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cá nhân thuộc
các tổ chức này.
3. Các cá nhân là người Việt Nam
khác không thuộc các tổ chức trên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ sử dụng trong Quy
chế này được hiểu theo nghĩa sau đây:
1. Dự án nông thôn miền núi: là
nhiệm vụ KHCN đặt mục tiêu ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất nông nghiệp
hoặc đời sống ở khu vực NTMN dưới dạng xây dựng, phổ biến, nhân rộng các mô
hình và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn, miền núi.
2. Công nghệ: là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
3. Công nghệ tiên tiến: là
công nghệ có trình độ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.
4. Chuyển giao công nghệ: là
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ
bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ; là hoạt động đưa kiến
thức công nghệ từ nơi nghiên cứu đến nơi áp dụng; chuyển giao từ nơi có trình độ
công nghệ cao hơn đến nơi có trình độ thấp hơn.
5. Ban chủ nhiệm dự án: là
nhóm các thành viên gồm chủ nhiệm dự án, thư ký dự án, kế toán dự án và các
thành viên khác được đơn vị chủ trì dự án quyết định thành lập trong thời gian
thực hiện dự án.
6. Cơ quan chủ trì chuyển
giao công nghệ: là tổ chức chủ sở hữu của công nghệ chuyển giao hoặc là tổ
chức có lợi thế về KHCN, có tiềm lực về cơ sở vật chất, có lực lượng cán bộ
khoa học am hiểu và làm chủ được công nghệ cần chuyển giao, có kinh nghiệm chuyển
giao công nghệ vào địa bàn nông thôn, miền núi.
Điều 4. Yêu
cầu đối với công nghệ được chuyển giao
Những công nghệ được chọn để
chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Những công nghệ được tạo ra
trong tỉnh, trong nước đã được đánh giá, phê duyệt cho phép ứng dụng và chuyển
giao ở các cấp quản lý; hoặc là công nghệ mới, thích hợp, tiên tiến hơn so với
công nghệ hiện có của địa phương; hoặc các công nghệ nhập từ nước ngoài nhưng phải
chứng minh được tính thích nghi và khả năng làm chủ công nghệ đó của cơ quan
chuyển giao công nghệ.
2. Các công nghệ phải hướng vào
giải quyết những vấn đề có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và bảo đảm yêu cầu về bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh
thái.
3. Các công nghệ đã có quy trình
kỹ thuật ổn định và phù hợp với khả năng tiếp thu của người dân vùng dự án.
4. Công nghệ được chuyển giao phải
kèm theo quy trình công nghệ hoặc tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thông qua các lớp
đào tạo tập huấn, tham quan, có các phương tiện thông tin hỗ trợ (băng hình, tờ
rơi, bài giảng, giáo cụ trực quan,…) để nâng cao khả năng tiếp thu của người
dân.
Điều 5. Yêu
cầu chung đối với dự án NTMN
1. Giải quyết những vấn đề cấp
thiết của huyện/thành phố Huế; đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống; có
tính khả thi, có hiệu quả kinh tế - xã hội và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
2. Kết quả của dự án NTMN phải
có khả năng chuyển giao, nhân rộng sau khi dự án kết thúc thành công.
3. Thời gian thực hiện các dự án
NTMN là 12 tháng. Riêng đối với các nhiệm vụ có tính đặc thù, thời gian có thể
kéo dài hơn nhưng không vượt quá 24 tháng và do UBND cấp huyện quyết định việc
kéo dài thời gian.
Chương 2.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN NTMN
Điều 6. Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp huyện
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và phương thức hoạt động của Hội đồng tư vấn KHCN cấp huyện được quy định tại
Chương II, Quyết định số 598/2009/QĐ-UBND ngày 25/03/2009 của UBND tỉnh ban hành
quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước
địa phương.
Điều 7.
Trách nhiệm và quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Xác định, phê duyệt danh mục;
tổ chức xét duyệt, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp đơn vị chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm; lựa chọn cơ quan chuyển giao công nghệ và phê duyệt nội dung, dự toán
kinh phí các dự án NTMN;
2. Phê duyệt kế hoạch và kết quả
đấu thầu mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản bằng kinh phí từ ngân sách nhà
nước địa phương;
3. Trực tiếp (hoặc ủy quyền cho
đơn vị quản lý KHCN) ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
dự án NTMN và giao trách nhiệm cho đơn vị quản lý KHCN theo dõi, kiểm tra, giám
sát tiến độ thực hiện; tổ chức nghiệm thu, công bố, triển khai nhân rộng kết quả
dự án NTMN;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện dự án; chỉ đạo cơ quan chủ trì dự
án xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhân rộng kết quả của các dự án.
Điều 8.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý KHCN cấp huyện.
1. Tổ chức tổng hợp danh mục các
dự án do các đơn vị, cá nhân đề xuất để đề nghị UBND cấp huyện xem xét hỗ trợ
thực hiện;
2. Tham mưu cho UBND cấp huyện
thành lập hội đồng tư vấn KHCN cấp huyện để xem xét, đánh giá thuyết minh các dự
án NTMN triển khai ở địa phương mình;
3. Chủ trì thẩm định nội dung và
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí
của các dự án NTMN;
4. Theo dõi, đôn đốc, giám sát,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện dự án NTMN theo nội dung đã được phê duyệt; đề
xuất với UBND cấp huyện việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, kinh phí của các dự
án; xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án; tổ chức nghiệm
thu, công bố, triển khai ứng dụng, nhân rộng kết quả các dự án NTMN thành công;
5. Báo cáo với UBND cấp huyện, Sở
Khoa học và Công nghệ về các dự án NTMN định kỳ 6 tháng 1 lần trước ngày 25
tháng 6 và ngày 25 tháng 12;
6. Giao nộp và đăng ký kết quả dự
án với Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 9.
Trách nhiệm của đơn vị chủ trì dự án NTMN
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
đầy đủ các điều cam kết trong hợp đồng; đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất,
nhân lực, kinh phí để hỗ trợ cơ quan chuyển giao công nghệ và chủ nhiệm dự án
thực hiện dự án;
2. Bảo đảm kinh phí thực hiện dự
án theo đúng thuyết minh được phê duyệt và thực hiện quyết toán kinh phí theo
quy định; chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng kinh phí, vật tư, tài sản
của dự án theo nội dung và dự toán đã được phê duyệt;
3. Hỗ trợ chủ nhiệm dự án, cơ
quan chuyển giao công nghệ trong việc điều phối kế hoạch và tiến độ triển khai
thực hiện các nội dung và nghiệp vụ quản lý kinh phí theo quy định hiện hành;
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương lồng ghép các nội dung của dự án với các dự án thuộc các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội khác và các chương trình mục tiêu quốc gia; huy động
các nguồn vốn khác để cùng với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đảm bảo đủ kinh
phí thực hiện dự án.
5. Lựa chọn, phối hợp hoặc ký hợp
đồng trách nhiệm với các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện dự án NTMN.
Điều 10.
Trách nhiệm của chủ nhiệm dự án NTMN
1. Chủ động tổ chức thực hiện nội
dung, sử dụng kinh phí đã được phê duyệt và thực hiện quyết toán kinh phí của dự
án theo quy định;
2. Chịu trách nhiệm về tiến độ,
kết quả thực hiện và hiệu quả sử dụng kinh phí của dự án; thực hiện những điều
cam kết trong hợp đồng; tự đánh giá khối lượng công việc đã thực hiện.
3. Chịu sự giám sát và kiểm tra
tình hình thực hiện dự án của đơn vị quản lý KHCN cấp huyện, cơ quan chủ trì dự
án và các cơ quan có thẩm quyền khác;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định về tình hình triển khai dự án, tình hình sử dụng
kinh phí của dự án cho UBND cấp huyện, đơn vị quản lý KHCN cấp huyện, bao gồm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện dự
án định kỳ 6 tháng 1 lần theo Biểu mẫu quy định;
b) Báo cáo khối lượng công việc
và kinh phí đã thực hiện theo tiến độ để làm cơ sở cho việc cấp tiếp kinh phí.
5. Tham mưu cho đơn vị chủ trì
báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp huyện và đơn vị quản lý KHCN về các vấn đề phát
sinh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án, như: thay đổi về tổ chức nhân sự,
nội dung, địa điểm, kinh phí dự án,…;
6. Lập và giao nộp báo cáo tổng
kết dự án, báo cáo quyết toán kinh phí của dự án theo Biểu mẫu quy định;
7. Bàn giao kết quả và sản phẩm
của dự án cho đơn vị quản lý KHCN cấp huyện theo đúng quy định.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện dự án NTMN.
1. Lựa chọn địa điểm triển khai
dự án: địa điểm triển khai thực hiện dự án phải đúng với mục tiêu của dự án đã
đề ra.
2. Những hộ dân được lựa chọn tham
gia mô hình của dự án phải là các hộ đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có nhu cầu đối với tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ cần được chuyển giao;
b) Có điều kiện để ứng dụng KHCN
như: đất đai, nhà xưởng, chuồng trại và các cơ sở vật chất cũng như tư liệu sản
xuất khác;
c) Có lao động, kinh nghiệm và
có trách nhiệm khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn
a) Đối tượng đào tạo, tập huấn:
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật cơ sở
(các kỹ thuật viên);
- Những khuyến nông viên cơ sở
và người dân tham gia mô hình.
b) Nội dung và nguyên tắc đào tạo,
tập huấn:
- Những vấn đề thiết thực về mô
hình;
- Có hiện trường để chứng minh,
thao tác tay nghề;
- Tài liệu ngắn gọn, dễ hiểu, chữ
viết to, dễ đọc, tranh vẽ minh họa (nếu có);
- Người đào tạo, tập huấn nắm vững
kiến thức cơ bản, thao tác kỹ thuật thành thạo, có khả năng truyền thụ.
c) Thời gian đào tạo, tập huấn
không kéo dài, từ 1 - 2 ngày/đợt.
4. Tổ chức hội nghị, tham quan đầu
bờ, tuyên truyền phổ biến
a) Hội nghị được tổ chức tại điểm
trình diễn mô hình, dự án.
b) Chủ đề tham quan đầu bờ rõ
ràng.
c) Có người hướng dẫn nắm vững
những nội dung, kết quả của mô hình để giới thiệu tại hiện trường.
d) Có phiếu nhận xét của người
tham quan.
đ) Tuyên truyền thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng về kết quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ vào sản xuất.
5. Tổng kết, đánh giá kết quả dự
án về các vấn đề sau:
a) Những mặt được và mặt chưa được
trong quá trình triển khai dự án;
b) Nguyên nhân của những mặt
chưa được;
c) Bài học kinh nghiệm từ những
việc đã làm;
d) Đề xuất kế hoạch chuyển giao,
nhân rộng mô hình dự án cho các vùng lân cận, có điều kiện tương tự.
Điều 12. Điều
chỉnh, đình chỉ hoặc hủy bỏ việc thực hiện dự án
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện một trong những trường hợp sau thì các bên tham gia hợp đồng thực hiện
dự án hoặc hợp đồng chuyển giao công nghệ của dự án đều có thể đưa ra kiến nghị
điều chỉnh, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng:
1. Do ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh
như thiên tai, dịch bệnh,… khiến chủ nhiệm dự án, cơ quan chủ trì và tổ chức
chuyển giao công nghệ không thể tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng.
2. Chủ nhiệm dự án, cơ quan chủ
trì dự án và cơ quan chuyển giao công nghệ không đảm bảo cơ sở vật chất, nhân lực,
kinh phí đối ứng hoặc các điều kiện khác để thực hiện dự án như đã cam kết
trong hợp đồng.
3. Chủ nhiệm dự án, cơ quan chủ
trì dự án và cơ quan chuyển giao công nghệ không đủ năng lực tổ chức quản lý thực
hiện các nội dung dự án theo hợp đồng;
4. Sử dụng kinh phí của dự án
sai mục đích.
Chương 3.
QUY TRÌNH XÂY DỰNG DANH
MỤC, TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ DỰ ÁN NTMN, ĐƠN VỊ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 13.
Xây dựng danh mục các dự án NTMN
1. Xác định danh mục các dự án
NTMN sẽ thực hiện trong năm kế hoạch tiếp theo để trình duyệt:
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất nhu
cầu ứng dụng tiến bộ KHCN của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn huyện
thuộc đối tượng điều chỉnh tại Điều 2 Quy chế này, đơn vị quản lý KHCN cấp huyện
tiến hành tổng hợp các đề xuất và thực hiện các bước theo trình tự sau:
Bước 1: Tổ chức thảo luận trực
tiếp với các đơn vị liên quan về danh mục các dự án dự kiến triển khai thực hiện
trong năm kế hoạch (về sự cần thiết, mục tiêu, nội dung nghiên cứu, quy mô đầu
tư, sản phẩm dự kiến, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện…).
Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến của
các Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành cấp huyện.
Hội đồng tư vấn KHCN chuyên
ngành bỏ phiếu lựa chọn theo hai loại: “đề nghị thực hiện” và “đề nghị
không thực hiện”.
Các dự án NTMN được đề nghị thực
hiện phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tư vấn KHCN có mặt đồng ý.
Bước 3: Trình danh mục các dự án
đã được Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành lựa chọn lên lãnh đạo UBND cấp huyện
thông qua (đính kèm danh mục và biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn KHCN
chuyên ngành cấp huyện).
2. Tiêu chí lựa chọn các dự án
NTMN ưu tiên thực hiện
a) Tính cấp thiết: xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn cấp thiết của địa phương về ứng dụng các tiến bộ KHCN vào hoạt
động sản xuất, nhằm thúc đẩy khoa học và công nghệ của địa phương phát triển.
b) Khả năng nhân rộng các mô
hình sau khi dự án kết thúc: những dự án có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất cụ thể
hoặc có đơn đăng ký đề xuất nhu cầu cấp thiết.
c) Tính khả thi: sự phù hợp về
thời gian thực hiện; kinh phí có thể đáp ứng được; năng lực KHCN tại địa
phương, trong tỉnh, trong nước có thể thực hiện được.
Điều 14.
Tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn KHCN cấp huyện để tuyển chọn đơn vị chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm dự án NTMN.
2. Quy trình và thủ tục làm việc
của Hội đồng tư vấn KHCN cấp huyện tuyển chọn đơn vị chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
dự án NTMN như sau:
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì
phiên họp.
c) Các chủ nhiệm dự án NTMN tham
gia tuyển chọn trình bày thuyết minh đề cương.
d) Hội đồng phản biện, đặt câu hỏi
để làm rõ đối với từng đề cương tham gia tuyển chọn.
đ) Hội đồng trao đổi, thảo luận
liên quan đến từng yếu tố cơ bản của các đề cương. Nội dung thảo luận gồm: tính
cấp thiết của dự án, tính tiên tiến của công nghệ được chuyển giao; mục tiêu, nội
dung và phương án triển khai; sản phẩm dự kiến đạt được; tổng mức kinh phí dự
kiến.
e) Hội đồng đánh giá bằng phiếu
chấm điểm các đề cương tham gia tuyển chọn. Biên bản Hội đồng cần ghi rõ các ý
kiến thảo luận của các thành viên hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
- Đơn vị, cá nhân được lựa chọn
chủ trì dự án NTMN là đơn vị có đề cương được chấm điểm cao nhất với số điểm
bình quân đạt tối thiểu trên 65 điểm/100 điểm.
- Trong trường hợp điểm trung
bình của 02 hồ sơ bằng nhau, Hội đồng tư vấn chuyển kết quả tư vấn để Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định.
- Nếu thành viên hội đồng nào
cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của
số thành viên hội đồng còn lại thì điểm đánh giá của thành viên hội đồng đó sẽ
không được chấp nhận. Kết quả đánh giá đề cương tham gia dự tuyển chỉ dựa trên
kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng tư vấn.
- Việc đánh giá tuyển chọn của Hội
đồng tư vấn không phụ thuộc vào việc có 01 hay nhiều hồ sơ đăng ký dự tuyển. Việc
trúng tuyển của đơn vị đăng ký dự tuyển duy nhất không được xem là đương nhiên.
g) Dựa vào văn bản nhận xét, ý
kiến phát biểu tại Hội nghị và bảng chấm điểm của Hội đồng tư vấn KHCN, UBND cấp
huyện quyết định tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì dự án NTMN.
Điều 15. Thẩm
định dự toán dự án NTMN
Đơn vị quản lý KHCN cấp huyện
tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định thành lập tổ thẩm định dự toán kinh phí
dự án. Tổ thẩm định có Tổ trưởng và các thành viên (bao gồm các cán bộ quản lý
khoa học, quản lý tài chính liên quan và mời thêm các chuyên gia về lĩnh vực
KH&CN của dự án, các chuyên gia kinh tế - tài chính hoặc các doanh nghiệp
có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến dự án NTMN cần thẩm định).
Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả
làm việc của Hội đồng tư vấn xét chọn, tuyển chọn để tư vấn cho UBND cấp huyện
về tổng kinh phí cần thiết cho việc triển khai dự án phù hợp với các nội dung
được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tính khả
thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của dự án.
Dự toán kinh phí đối với các dự
án NTMN có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh được thực hiện theo Quyết định số
2344/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
phê duyệt quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các
đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh và các
quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Điều 16. Tổ
chức kiểm tra và đánh giá nghiệm thu
1. Tổ chức kiểm tra theo tiến độ
quá trình thực hiện dự án
Đơn vị quản lý KHCN theo thẩm
quyền phải tiến hành tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết về
các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện các dự án
(khối lượng và nội dung công việc theo đề cương đã duyệt).
- Tình hình sử dụng kinh phí
theo dự toán được duyệt.
Qua công tác kiểm tra, đơn vị quản
lý KHCN cấp huyện có thể tham mưu cho UBND cấp huyện trong việc điều chỉnh một
phần nội dung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoặc chấm dứt việc thực hiện dự
án nếu thấy cần thiết.
2. Đánh giá nghiệm thu
Khi đến thời hạn hoàn thành dự
án theo hợp đồng đã ký, Chủ nhiệm dự án nộp báo cáo kết quả dự án cho đơn vị quản
lý KHCN để tổ chức nghiệm thu. UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn KHCN để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án NTMN.
Quy trình và thủ tục làm việc của
Hội đồng tư vấn KHCN cấp huyện đánh giá nghiệm thu gồm các bước:
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì
phiên họp.
c) Đại diện Ban chủ nhiệm dự án
báo cáo kết quả thực hiện.
d) Các Ủy viên phản biện đọc bản
nhận xét đánh giá, các Ủy viên của Hội đồng đặt câu hỏi để làm rõ thêm các vấn
đề cần thiết.
e) Hội đồng nghiệm thu bỏ phiếu
đánh giá kết quả dự án NTMN bằng cách cho điểm.
g) Hội đồng thông qua biên bản về
kết quả bỏ phiếu đánh giá. Thư ký Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu đánh giá.
Chủ tịch Hội đồng kết luận.
3. Quyết toán, thanh lý, đăng
ký, lưu giữ và sử dụng kết quả dự án NTMN: thực hiện theo Quyết định số
598/2009/QĐ-UBND ngày 25/03/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý
hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương.
Chương 4.
QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ TÀI
SẢN
Điều 17.
Kinh phí thực hiện các dự án NTMN
Kinh phí thực hiện các dự án
NTMN được huy động từ các nguồn sau:
1. Ngân sách sự nghiệp KHCN của
tỉnh, huyện được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
2. Vốn tự có của các đơn vị tham
gia thực hiện các dự án NTMN (đối với dự án đơn vị thực hiện và Nhà nước cùng
chịu chi phí thực hiện) hoặc có thể sử dụng từ các nguồn tài trợ khác.
3. Kinh phí đóng góp của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân thụ hưởng dự án.
Điều 18.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí của Nhà nước và kinh phí đối ứng
1. Kinh phí của dự án phải được
sử dụng đúng mục đích và bảo đảm hiệu quả theo dự toán đã được phê duyệt, thực
hiện việc chi tiêu theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Mọi điều chỉnh so với mục
tiêu, nội dung và dự toán kinh phí ban đầu đã được phê duyệt phải được UBND cấp
huyện xem xét và quyết định trên cơ sở kiến nghị bằng văn bản của đơn vị quản
lý KHCN cấp huyện và báo cáo của đơn vị chủ trì dự án.
3. Nguồn kinh phí đối ứng của
nhân dân, của doanh nghiệp hoặc nguồn khác kết cấu trong dự án cần có các bằng
chứng pháp lý chứng minh cho việc đối ứng (chứng từ, hóa đơn, cam kết góp vốn,
góp công lao động,…).
Điều 19. Về
tài sản của dự án NTMN
1. Tài sản được đầu tư từ nguồn
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho dự án là tài sản Nhà nước. Đơn vị được giao
nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng có trách nhiệm chấp hành đúng chế độ hiện
hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày đánh giá, nghiệm thu chính thức dự án, đơn vị sử dụng tài sản phải báo cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản.
3. Những nội dung khác về quản
lý tài sản của dự án NTMN được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
39/2005/TTLT/BTC-BKHCN ngày 23/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và
chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn
và miền núi giai đoạn từ nay đến 2010”; Thông tư liên tịch số
34/2009/TTLT-BTC-BKHCN ngày 24/02/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư liên tịch số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức chủ trì
và cá nhân chủ nhiệm dự án hoàn thành đúng thời hạn hoặc vượt mức những nội
dung đã hợp đồng và tạo ra những kết quả xuất sắc được xem xét khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan và Quy chế này thì tùy theo
tính chất, mức độ để bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Giám
đốc Sở KHCN phối hợp cùng UBND cấp huyện chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn
và chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở KHCN để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.