ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2025/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 05
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng
6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công
tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Gia Lai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2025/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giá.
2. Tổ chức kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đặc thù tiếp nhận kê khai giá tại địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá; thẩm định phương án giá; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch
vụ theo thẩm quyền
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm đ khoản 1,
điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá: Cơ quan thực hiện việc thẩm
định phương án giá quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này tổ chức
việc lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ lập phương án giá.
2. Trách nhiệm thực hiện việc
thẩm định phương án giá; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá trong trường
hợp chưa có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật: Theo quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4.
Trách nhiệm tổ chức rà soát các thông tin, số liệu tại phương án giá; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản định giá cụ thể đối với hàng hóa, dịch vụ do
hai cấp định giá
Cơ quan thực hiện việc thẩm định
phương án giá quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này tổ chức rà
soát các thông tin, số liệu tại phương án giá sau khi có văn bản định giá tối
đa hoặc khung giá hoặc giá tối thiểu; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản
định giá cụ thể theo thẩm quyền.
Điều 5.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù tiếp nhận kê khai giá tại địa phương; trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
hàng hóa, dịch vụ đặc thù tiếp nhận kê khai giá tại địa phương theo thẩm quyền
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc
thù tiếp nhận kê khai giá tại địa phương
a) Dịch vụ lưu trú.
b) Dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
c) Dịch vụ tham quan tại khu du
lịch trên địa bàn.
d) Dịch vụ vận tải hành khách bằng
taxi.
đ) Dịch vụ vận tải hành khách
tham quan du lịch.
e) Vật liệu xây dựng chủ yếu
khác (ngoài xi măng, thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả nước).
g) Giống phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
2. Cơ quan tiếp nhận kê khai
giá hàng hóa, dịch vụ đặc thù tiếp nhận kê khai giá tại địa phương quy định tại
điểm b, d, đ, e, h khoản 1 Điều 6 Quy định này tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc thù tiếp nhận kê
khai giá tại địa phương theo thẩm quyền.
Điều 6. Cơ quan
tiếp nhận kê khai giá và trách nhiệm rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại địa
phương
1. Cơ quan tiếp nhận kê khai
giá
a) Sở Công Thương tiếp nhận kê
khai giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Xăng, dầu
thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); thép xây dựng; than; etanol nhiên liệu
không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), khí thiên nhiên nén (CNG); các
hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định khung giá, giá tối đa, giá tối
thiểu thuộc trách nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận kê khai giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ: Thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân NPK; thức ăn chăn nuôi,
thức ăn thủy sản; vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc bảo vệ thực vật;
thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và
thủy sản; đường ăn bao gồm đường trắng và đường tinh luyện; muối ăn; giống phục
vụ sản xuất nông nghiệp; các hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định
khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu thuộc trách nhiệm thực hiện việc thẩm định
phương án giá quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
c) Sở Y tế tiếp nhận kê khai
giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Sữa dành cho trẻ
em dưới 06 tuổi; thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi; thiết bị y tế;
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tư nhân; các hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định khung giá, giá tối
đa, giá tối thiểu thuộc trách nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Sở Xây dựng tiếp nhận kê
khai giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Xi măng; nhà
ở, nhà chung cư; công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư ngoài nguồn
ngân sách nhà nước (giá thuê); vật liệu xây dựng chủ yếu khác (ngoài xi măng,
thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả nước); các hàng hóa, dịch
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu thuộc
trách nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
đ) Sở Giao thông vận tải tiếp
nhận kê khai giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Dịch vụ
trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ vận tải
hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi; dịch
vụ vận tải hành khách tham quan du lịch; các hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu thuộc trách nhiệm thực hiện
việc thẩm định phương án giá quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tiếp nhận kê khai giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
Dịch vụ lưu trú; dịch vụ tham quan tại khu du lịch trên địa bàn; các hàng hóa,
dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu thuộc
trách nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
g) Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực
khác tiếp nhận kê khai giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu thuộc
trách nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
h) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tiếp nhận kê khai giá của các tổ chức kinh doanh do cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên địa
bàn quản lý đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP
và hàng hóa, dịch vụ đặc thù tiếp nhận kê khai giá tại địa phương quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Trách nhiệm rà soát, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thực hiện kê khai giá tại địa phương
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, cơ quan tiếp nhận kê khai giá quy định
tại khoản 1 Điều này và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan rà soát tổng thể,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá tại địa phương.
Điều 7.
Trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá
Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực
kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý, gồm:
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
trách nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
trách nhiệm tiếp nhận kê khai giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá
thị trường định kỳ, đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức triển khai công tác tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh
định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tài chính tổ chức
triển khai công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá
thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý, cụ thể:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường
trên địa bàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối
với: Các hàng hóa, dịch vụ lương thực, thực phẩm, vật tư nông nghiệp quy định tại
Phụ lục II kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị
trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Sở Xây dựng tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh định kỳ
hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với: Các hàng hóa, dịch
vụ vật liệu xây dựng quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC ; các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
c) Sở Công Thương tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với: Khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG) quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC ; các hàng
hóa, dịch vụ khác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
d) Sở Y tế tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với: Các dịch vụ y tế quy định
tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC ; các hàng hóa, dịch vụ khác
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
đ) Sở Giao thông vận tải tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với: Các hàng hóa, dịch
vụ giao thông quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC ; các
hàng hóa, dịch vụ khác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh
định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với: Dịch vụ
giáo dục quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC ; các hàng
hóa, dịch vụ khác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
g) Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực
khác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên
địa bàn tỉnh đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với các hàng
hóa, dịch vụ khác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
h) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị
trường trên địa bàn quản lý định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
Điều 10.
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định
giá
1. Sở Tài chính
a) Kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các Sở quản lý
ngành, lĩnh vực khác thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định
giá trong trường hợp cần thiết.
2. Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực
khác
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định phương án giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc trách nhiệm thực hiện việc thẩm định phương án giá quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và hàng hóa, dịch vụ thuộc
trách nhiệm tiếp nhận kê khai giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.
c) Phối hợp với Sở Tài chính,
các Sở quản lý ngành, lĩnh vực khác thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giá, thẩm định giá trong trường hợp cần thiết.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về
Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
thẩm quyền.
2. Trường hợp Sở quản lý ngành,
lĩnh vực quy định tại Chương II Quy định này có sự thay đổi, chuyển giao về tên
gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thì Sở quản lý ngành, lĩnh vực mới hoặc Sở
quản lý ngành, lĩnh vực tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được chuyển
giao thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về giá theo quy định tại Quy định
này.
3. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế
bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật mới./.