UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2013/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 04 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA ĐỐI VỚI TÀU CÁ TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội;
Căn cứ Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục
rủi ro do thiên tai trên biển;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN ngày 04/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh và mức hỗ trợ
1.
Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân có hộ
khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, có
đăng ký trực tiếp hành nghề trên biển bằng các phương tiện như: tàu khai thác
thủy sản, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá (gọi tắt là tàu cá) bị thiệt hại do thiên tai, như: Bão, lốc, áp thấp nhiệt đới, sóng thần,... xảy ra
trên biển, ven biển, hải đảo (gọi tắt là trên biển).
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định mức hỗ trợ về phương tiện (máy tàu, vỏ tàu) và ngư cụ đáy biển
(khẩu đáy) bị mất hoặc hư hỏng nặng (từ 50% trở lên).
3. Cơ sở xem
xét hỗ trợ
3.1. Mức độ thiệt hại
và mức hỗ trợ cụ thể:
a) Đối với vỏ và máy
tàu:
- Hỗ trợ 25% tổng giá
trị vỏ và máy tàu đối với trường hợp mất toàn bộ nhưng tối đa không quá
120 triệu đồng/tàu.
- Hỗ trợ 25% giá trị vỏ tàu đối với trường hợp
vỏ tàu bị hư hỏng toàn bộ không thể khắc phục được phải thay mới (đóng mới hoặc
mua vỏ khác thay thế) nhưng tối đa không quá 70 triệu đồng/tàu.
- Hỗ trợ 25% giá trị máy tàu đối với trường hợp
máy tàu bị hư hỏng toàn bộ không thể khắc phục được phải trang bị máy khác
nhưng tối đa không quá 70 triệu đồng/tàu.
- Hỗ trợ 15% giá trị vỏ, máy tàu đối với trường
hợp vỏ, máy tàu bị hư hỏng nặng cần phải sửa chữa lớn mới có thể tái sản xuất
nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/tàu.
Giá trị vỏ tàu, máy tàu được xác định theo Bảng
giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Các phần
hỗ trợ quy định tại tiết a điểm 3.1 khoản 3 Điều 1 của
Quyết định này được tính chung cho cả chi phí trục vớt phương tiện (vỏ tàu, máy
tàu), trừ trường hợp mất toàn bộ.
b) Đối với khẩu đáy biển:
- Hỗ trợ 01 (một) triệu đồng cho một khẩu đáy
biển (bao gồm cả lưới và trụ đáy biển) đối với trường hợp bị thiệt hại toàn bộ
phải đầu tư mới để tái sản xuất, nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/chủ hàng
đáy.
- Hỗ trợ 500 ngàn đồng cho một khẩu đáy biển
(bao gồm cả lưới và trụ đáy biển) đối với trường hợp bị thiệt hại từ 50% trở
lên, nhưng chưa đến mức thiệt hại toàn bộ, buộc phải thay thế, sửa chữa để tái
sản xuất, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/chủ hàng đáy.
Các mức hỗ trợ được quy định tại tiết a, tiết b
điểm 3.1 khoản 3 Điều 1 của Quyết định này chỉ áp dụng cho những tàu cá thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước về khai thác thủy sản, không khai thác thủy
sản bằng các loại nghề mang tính hủy diệt; chấp hành đúng các quy định về an
toàn tàu cá và có đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật còn hạn sử dụng:
giấy xác nhận hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá, giấy phép khai thác thủy sản, sổ
danh bạ thuyền viên.
3.2. Việc hỗ trợ người bị nạn và gia đình có
người chết, mất tích do thiên tai trên biển được áp dụng theo quy định tại Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Nguồn kinh phí hỗ trợ
- Từ ngân sách Nhà nước.
- Vận động tài trợ: Ngoài nguồn ngân sách, các
địa phương có thể vận động nguồn tài chính đóng góp, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế địa phương,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự trù kinh phí thực hiện gửi về Sở
Tài chính; Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Tài chính cấp ngân sách bổ sung cho địa phương.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về trình tự
và hồ sơ thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây
ra đúng theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Nắm
chắc số lượng phương tiện bị thiệt hại và tiến hành lập hồ sơ hỗ trợ kịp thời
cho các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra theo
quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày
22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định mức hỗ
trợ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với tàu cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.