ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2009/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 20 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC
HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH KIÊN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi mốt về việc điều chỉnh chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 13/TTr-STC ngày 12 tháng
01 năm 2009 về việc ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này là bản Quy định về chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập tỉnh Kiên Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, gồm: Quyết định số
21/2007/QĐ-UBND ngày 27/07/2007 về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 05/02/2008 về việc
sửa đổi, bổ sung một phần của Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27/07/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập tỉnh Kiên Giang.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ
quan cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể), Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 20/01/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
Chương
I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng công tác phí
Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ
quan, đơn vị và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách xã, phường, thị trấn
được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Công tác phí là khoản
chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: tiền tàu xe đi lại,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có).
Những trường hợp sau
đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị,
điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở
trường, lớp đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã được hưởng chế độ đối với
cán bộ, công chức đi học;
- Những ngày làm việc
riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày giao
nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác có
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều
2. Các điều kiện được thanh toán công tác phí
- Được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao;
- Có đủ chứng từ để
thanh toán theo quy định tại Quy định này.
Điều
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công
tác (về số lượng người đi và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác,
sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
Điều
4. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí ngân
sách cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí theo Quy định
này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều
5. Thanh toán tiền tàu, xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
Người đi công tác được
thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, vé xe vận tải công cộng từ
cơ quan đến nơi công tác và ngược lại; cước qua phà, đò ngang cho bản thân và
phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài
liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp
chi trả. Giá vé thanh toán trên không bao gồm các chi phí phục vụ khác như:
tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Căn cứ quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và
trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét
duyệt thanh toán vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức, viên chức đi
công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
* Quy định tiêu chuẩn
mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia
dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế
thường dành cho các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại.
* Đối với những vùng
không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách
theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải
khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê
phương tiện mà người đi công tác đã thuê, trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện
hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện.
* Trường hợp người đi
công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố
trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu, xe.
Điều
6. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
- Đối với các đối
tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho
người đi công tác, mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 15km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương
tiện được tính theo số kilomet (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ mức giá thuê phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối
tượng cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn bố trí xe ô tô khi đi
công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15km trở lên mà tự túc
bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện
tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều
7. Phụ cấp lưu trú
- Phụ cấp lưu trú là
khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi
đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiền tiêu vặt cho người đi công tác, được
tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Mức phụ cấp lưu trú
để trả cho người đi công tác cụ thể như sau:
+ Đi công tác ngoài
tỉnh: 70.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác trong
tỉnh:
• Người đi công
tác từ cơ quan đến nơi công tác có khoảng cách từ 7km đến dưới 15km thì được
phụ cấp 30.000 đồng/ngày/người;
• Người đi công tác từ
cơ quan đến nơi công tác có khoảng cách từ 15km trở lên thì được phụ cấp 50.000
đồng/ngày/người;
• Người đi công tác từ
các huyện, thị xã, thành phố đất liền đến huyện đảo Kiên Hải; các xã đảo thuộc
huyện Kiên Lương, thị xã Hà Tiên; giữa các huyện đảo, xã đảo với nhau; và ngược
lại đi công tác từ các huyện đảo, xã đảo (kể cả huyện Phú Quốc) đến thành phố
Rạch Giá và các huyện đất liền thì được phụ cấp 60.000 đồng/ngày/người;
• Người đi công tác
đến huyện đảo Phú Quốc thì được phụ cấp 70.000 đồng/ngày/người;
• Người đi công tác từ
cơ quan đến nơi công tác có khoảng cách dưới 07 km thì không được phụ cấp công
tác phí.
Điều
8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Thanh toán tiền thuê
phòng theo phương thức khoán cụ thể như sau:
- Đi công tác ngoài
tỉnh:
+ Đi công tác ở các
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, mức khoán 150.000
đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở các
quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương khác, mức khoán 140.000
đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các
huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc
tỉnh, mức khoán 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các
vùng còn lại, mức khoán là 100.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong
tỉnh:
+ Đi công tác tại
thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc, mức khoán 120.000
đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các
vùng còn lại, mức khoán 100.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức
khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo
giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Bí thư, Phó Bí thư
Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương
trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000
đồng/ngày/phòng;
+ Phó Chủ tịch HĐND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương, được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Các chức danh cán
bộ, công chức, viên chức còn lại thanh toán giá thuê phòng thực tế của khách
sạn thông thường, mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng
2 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
300.000 đồng/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có đóng dấu của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế.
Điều
9. Thanh toán tiền công tác phí khoán theo tháng
- Đối với cán bộ xã,
phường, thị trấn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì
được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối
đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm
đi kiểm tra rừng...). Mức khoán tối đa không vượt quá 200.000 đồng/tháng/người.
Điều
10. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan
- Nếu tổ chức đi theo
đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi
tiền tàu, xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có)
cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người
công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh
toán tiền tàu, xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có) cho người đi công tác;
- Cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ
ở cho người thuộc cơ quan, đơn vị mình cử đi công tác;
- Đối với đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng
nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám
sát, tiếp xúc cử tri ...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Chương
II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều
11. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế
độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và
tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm
vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức
được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Đối với hội nghị do
các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân
các cấp; hội nghị các Ban của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ
chi tiêu hội nghị theo Quy định này.
Riêng đối với Đại hội
Đảng các cấp thực hiện theo Quyết định số 1483/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc Quy định chế độ hỗ trợ đại
hội các cấp của cơ quan khối đoàn thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều
12. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập
cuộc họp toàn ngành để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc
họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự
đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở
huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp, tập huấn
triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Cơ quan đơn vị tổ chức
hội nghị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc
họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số
lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan đơn vị tổ chức
hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo Quy định này, không phô
trương hình thức, không tổ chức liên hoan, chiêu đãi, biểu diễn văn nghệ, không
chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu
niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan đơn vị tổ chức
hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, nghỉ cho đại
biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công
tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ
chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho
những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo
Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối
với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ chuyên trách,
không chuyên trách xã, phường, thị trấn, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Đối với đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các
cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền
công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều
13. Thời gian tổ chức các cuộc họp, hội nghị áp dụng theo quy định tại
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định chế độ trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công
tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết
chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và nội dung chuyên đề;
- Các lớp tập huấn từ
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí
thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo
chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các cuộc họp
khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian hợp lý, nhưng không
quá 02 ngày;
- Thời gian các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo
Quy định này.
Điều
14. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị
1. Nội dung chi tổ
chức hội nghị:
- Tiền thuê hội trường
cho những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa
điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho
đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô
đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong
cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn,
thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương (đại
biểu là khách mời không hưởng lương, bao gồm: những người không phải là cán bộ,
công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp
công lập; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp không phải là cán bộ, công chức,
viên chức; các chức danh ấp, khu phố, khu vực);
- Các khoản chi khác:
tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường...
Đối với các khoản chi
về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm không được tính trong
kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi phí khen thưởng.
2. Các mức chi cụ
thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định
như sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ
chức: 70.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp huyện
(gồm huyện, thị xã, thành phố) tổ chức: 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp xã, phường,
thị trấn tổ chức: 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường họp tổ
chức ăn tập trung thì cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức
quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của đại biểu
hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo
hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại Điều 8
của Quy định này;
- Chi tiền thuê giảng
viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), mức chi áp dụng theo quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang hiện hành;
- Chi tiền nước uống:
tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/người;
- Chi hỗ trợ tiền tàu,
xe đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định
về thanh toán chế độ công tác phí tại Điều 5 của Quy định này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải
được quản lý, sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo Quy định này và
trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều
16. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn
vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi công tác
phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi theo Quy định này và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của
đơn vị.
Đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP do ngân sách đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động và các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện theo Nghị
định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thực hiện nhưng không được vượt
quá mức chi tiêu theo Quy định này.
Đối với những khoản
kinh phí không giao tự chủ; các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì thực hiện mức chi theo Quy
định này.
Các doanh nghiệp nhà
nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định
này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Điều
17. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi bố
trí chỗ nghỉ mà cán bộ, công chức, viên chức không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác không được thanh toán tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát
hiện những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã được cơ quan đơn vị đến
công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị
cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp
lại số tiền cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
Điều
18. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo Quy định này
khi kiểm tra phát hiện thì cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, Kho bạc
Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi
nộp công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác
phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công
tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không
đúng quy định cho cơ quan, đơn vị và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/2/2006 của Chính phủ
quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt
hại và xử lý kỷ luật đối với các bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều
19. Giao trách nhiệm Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai, theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này../.