ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2022/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 28
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI TỪNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN 05 NĂM (2021-2026) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020; Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên,môi
trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ Quy định việc giao các
khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ Trình số 330/TTr-STNMT ngày 04 tháng 11
năm 2021; Văn bản số 347/STNMT-BHĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định mức
thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển 05 năm (2021-2026) trên địa bàn tỉnh Phú Yên khi tổ chức, cá nhân
được UBND tỉnh giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy
định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.
2. Quyết định này không áp dụng
đối với trường hợp sử dụng khu vực biển vào mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Quyết định này không áp dụng
đối với các tổ chức cá nhân sử dụng khu vực biển cho các hoạt động theo quy
định tại Điều 31 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2011 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng cho các
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giao khu vực
biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Điều 3. Mức thu tiền sử dụng
khu vực biển
1. Các hoạt động sử dụng khu
vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 06 nhóm theo mục
đích sử dụng như sau:
a) Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển
để nhận chìm;
b) Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển
để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng
hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của
cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng
nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên
biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai
thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ;
c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển
để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây
dựng dân dụng và các công trình khác trên biển;
d) Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển
để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện;
đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá;
e) Nhóm 6: Sử dụng khu vực biển
để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử
dụng khu vực biển khác.
2. Các nhóm hoạt động sử dụng
khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển:
a) Nhóm 1: Giá áp dụng tính
tiền sử dụng khu vực biển là 20.000 đồng/m3 ;
b) Nhóm 2: Giá áp dụng tính
tiền sử dụng khu vực biển là 7.000.000 đồng/ha/năm;
c) Nhóm 3: Giá áp dụng tính
tiền sử dụng khu vực biển là 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Nhóm 4: Giá áp dụng tính
tiền sử dụng khu vực biển là 6.250.000 đồng/ha/năm;
đ) Nhóm 5: Giá áp dụng tính
tiền sử dụng khu vực biển là 5.750.000 đồng/ha/năm;
e) Nhóm 6: Giá áp dụng tính
tiền sử dụng khu vực biển là 7.500.000 đồng/ha/năm.
3. Trường hợp trong cùng một
khu vực biển có nhiều hoạt động sử dụng khu vực biển theo các mục đích khác
nhau nhưng không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp
dụng mức thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu
vực biển trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.
4. Đối với những hoạt động sử
dụng khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển thì mức
thu tiền sử dụng khu vực biển cho các hoạt động này là 5.250.000 đồng/ha/năm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ mức thu tiền sử dụng
khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển ban hành
tại Điều 3 Quyết định này và đề nghị của các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin
giao khu vực biển, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xem xét, ban
hành quyết định giao khu vực biển, trong đó ghi cụ thể hình thức trả tiền sử
dụng khu vực biển và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng
hình thức theo quy định.
2. Phương thức thu và xác định
số tiền sử dụng khu vực biển; trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực
biển; kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển thực hiện theo quy định tại Điều
35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ
quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên biển.
3. Trong quá trình triển khai
Quyết định này, nếu phát sinh vướng mắc thì các sở, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố ven biển kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Cục Thuế tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố ven biển hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày 14 tháng 03 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành
mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển trên địa bàn tỉnh.
3. Các trường hợp được UBND
tỉnh quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP
ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo hình thức trả tiền hằng
năm, 05 năm trước ngày có hiệu lực của Quyết định này thì khung giá tiền sử
dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cho các năm tiếp theo
thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven
biển và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Nguyên Thảo
|