ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2019/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 18 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC HÃNG HÀNG
KHÔNG MỞ ĐƯỜNG BAY MỚI TỪ CẢNG HÀNG KHÔNG THỌ XUÂN ĐI CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG TRONG
NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 125/2018/NQ-HĐND NGÀY 13/12/2018 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc
tế;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 791/SGTVT-KHTC ngày 07/3/2019 về
việc ban hành quy định về thực hiện chính sách hỗ
trợ các hãng hàng không mở đường bay mới từ Cảng
hàng không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc tế theo Nghị quyết
số 125/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới từ Cảng hàng
không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc tế theo Nghị quyết số
125/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2019.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra
VBQPPL - Bộ TP;
- TT Tỉnh ủy, HĐNĐ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban: TU, HĐNĐ tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- CHK Thọ Xuân;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
V/V THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG MỞ ĐƯỜNG BAY MỚI TỪ
CẢNG HÀNG KHÔNG THỌ XUÂN ĐI CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 125/2018/NQ-HĐND NGÀY 13/12/2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2019/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định các biện pháp
triển khai thực hiện Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND ngày
13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc
ban hành chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới từ Cảng hàng
không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc tế, bao gồm: việc lập
hồ sơ hỗ trợ, thẩm định, trình, quyết định hỗ trợ; cấp phát kinh phí hỗ trợ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng hỗ trợ theo quy định tại
Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Lập hồ
sơ hỗ trợ
1. Căn cứ điều kiện hỗ trợ quy định tại
Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị các cơ quan
liên quan và thông báo cho hãng hàng không thuộc đối tượng thụ hưởng cung cấp
các tài liệu liên quan đến việc chứng minh điều kiện hỗ trợ để Sở Giao thông vận
tải lập hồ sơ hỗ trợ.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
a) Công văn đề nghị hỗ trợ của hãng
hàng không.
b) Cam kết của hãng hàng không về tần suất bay, thời gian duy trì đường bay.
c) Hồ sơ pháp nhân hoặc văn bản pháp
lý và các tài liệu liên quan khác chứng minh hãng hàng không thuộc đối tượng hỗ trợ theo Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
d) Tài liệu chứng minh hãng hàng
không đủ điều kiện được hỗ trợ phù hợp với điều kiện hỗ trợ chung, điều kiện hỗ
trợ cụ thể và mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Trong văn bản đề nghị hoặc thông
báo, Sở Giao thông vận tải phải nêu rõ các yêu cầu về thành phần, số lượng hồ
sơ mà các cơ quan, đơn vị cần cung cấp nhằm đảm bảo cho việc thẩm định, xem xét
điều kiện hỗ trợ.
Điều 4. Thẩm định,
trình, quyết định hỗ trợ
1. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định đối
tượng hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ.
Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ,
Sở Giao thông vận tải có văn bản thông báo gửi tới hãng
hàng không nêu rõ lý do không đủ điều kiện hỗ trợ. Trường
hợp đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Giao thông vận tải chuyển toàn bộ hồ sơ và văn bản thẩm định đến Sở Tài
chính để xác định cụ thể mức hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính căn cứ định mức hỗ trợ xác định
mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài chính và các
hồ sơ liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định hỗ trợ.
Điều 5. Quy định
về cấp phát kinh phí hỗ trợ
1. Căn cứ Quyết định hỗ trợ của Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp kinh phí cho Sở Giao thông vận tải để chi trả cho
hãng hàng không được thụ hưởng.
2. Các hãng hàng không đã được Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định
hỗ trợ được quyền lựa chọn phương thức nhận kinh phí hỗ trợ một lần hoặc nhiều
lần trên cơ sở kết quả từng chuyến bay.
Trường hợp hãng hàng không đề nghị được
nhận kinh phí hỗ trợ một lần thì thời điểm chi trả kinh
phí được thực hiện sau khi có biên bản xác nhận giữa Sở Giao thông vận tải,
hãng hàng không và Cảng hàng không Thọ Xuân về việc hãng hàng không đã hoàn
thành thời gian khai thác tối thiểu tương ứng đối với từng đường bay được quy định
tại Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trường hợp hãng hàng không đề nghị được
nhận kinh phí hỗ trợ nhiều lần trên cơ sở kết quả từng chuyến bay thì hãng hàng
không phải có văn bản đề nghị cụ thể đối với từng đợt và
việc chi trả chỉ được thực hiện sau khi có biên bản xác nhận hoàn thành các
chuyến bay giữa Sở Giao thông vận tải, hãng hàng không và Cảng hàng không Thọ
Xuân.
3. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày đủ điều kiện chi trả kinh phí hỗ trợ, Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm chuyển kinh phí cho hãng hàng không.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao cụ
thể tại Quy định này; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh và Quy định này; xử lý những vướng mắc, phát sinh; đề xuất,
báo cáo UBND tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện chính sách hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp,
trình UBND tỉnh.
3. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao cụ
thể tại Quy định này; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt
kinh phí thực hiện chính sách trong dự toán ngân sách hàng năm. Quyết toán nguồn
kinh phí thực hiện chính sách hàng năm.
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ngành liên quan
Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các hãng hàng không trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết số 125/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm
và quyền lợi của các hãng hàng không
1. Các hãng hàng không có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về mở đường bay mới, các nội dung theo
quy định này và hướng dẫn của các sở, ngành có liên quan.
2. Cung cấp cho các đơn vị liên quan
các thông tin, tài liệu giới thiệu về đường bay mới do hãng khai thác.
3. Trường hợp các hãng hàng không đã
nhận hỗ trợ theo quy định này nhưng không duy trì việc khai thác đường bay mới
theo cam kết thì phải hoàn lại 100% khoản kinh phí mà UBND tỉnh Thanh Hóa đã hỗ
trợ./.