UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2009/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 24 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 114/TTr –
KHCN, ngày 04 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2112/2003/QĐ-UB ngày 05/9/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Viết Thuần
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (KH&CN) cấp tỉnh có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân
sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ Khoa học và công
nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được được giải quyết,
được UBND tỉnh phê duyệt danh mục thực hiện để giải quyết những nhiệm vụ trọng
tâm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh- quốc phòng, thực hiện
chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh.
Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học :
có nội dung chủ yếu là nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ, nhằm
phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng
hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế.... được thể hiện
dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề
tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng
và triển khai thực nghiệm.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm (dự
án SXTN) : có nội dung chủ yếu nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển
khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh
tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
c) Dự án ứng dụng KH&CN : có
nội dung chủ yếu là ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực
nghiệm đã được thẩm định, đánh giá, nghiệm thu bởi các cơ quan có thẩm quyền để
xây dựng các mô hình ứng dụng, điểm trình diễn, điểm thử nghiệm.
d) Dự án KH&CN doanh nghiệp
: có nội dung chủ yếu là áp dụng thành tựu, tiến bộ KH&CN trong nước và
trên thế giới vào sản xuất, do tổ chức, doanh nghiệp thực hiện, để cải tiến thiết
bị, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, tạo sản phẩm mới hoặc nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh
tranh.
e) Các nhiệm vụ KH&CN khác:
Là những vấn đề khoa học và công nghệ nhằm khảo sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn,
đề xuất giải pháp, giải quyết những vấn đề phục vụ công tác quản lý của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh. Các nhiệm vụ KH&CN khác được thể hiện dưới các
hình thức: Chương trình, kế hoạch, đề án...
2. Các thuật ngữ khác không
nêu tại văn bản này được hiểu thống nhất theo quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan.
Điều 3.
Xác định các yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN:
Những yêu cầu chung của nhiệm vụ
KH- CN cấp tỉnh
+ Phải xuất phát từ yêu cầu của
định hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đề án phát triển Khoa học –
Công nghệ của tỉnh.
+ Phải xuất phát từ yêu cầu giải
quyết những vấn đề cấp bách của tỉnh
2. Những yêu cầu riêng mỗi loại
nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh :
a) Đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Có ý nghĩa khoa học (tính mới,
tính tiên tiến về công nghệ so với trình độ địa phương, trong nước).
+ Có ý nghĩa thực tiễn (trực tiếp
hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất, đời sống;
có tác dụng đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh - quốc phòng của tỉnh).
+ Có khả năng ứng dụng và nhân rộng
kết quả nghiên cứu trên địa bàn tỉnh.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm:
+ Phải có xuất xứ từ các nguồn:
Kết quả của các đề tài KH&CN trong nước hoặc từ nước ngoài đã được đánh
giá, nghiệm thu, thẩm định, công nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền; các sáng
chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN.
+ Có mục đích thử nghiệm để hoàn
thiện công nghệ mới, sản phẩm mới.
+ Có khả năng ứng dụng để phục vụ
việc phát triển kinh tế - xã hội (tạo thêm việc làm, tiết kiệm nguyên nhiên liệu,
bảo vệ môi trường...).
c) Dự án ứng dụng KH&CN:
+ Có mục đích xây dựng các mô
hình, điểm trình diễn, điểm thử nghiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học
và triển khai thực nghiệm đã được đánh giá, nghiệm thu, thẩm định, công nhận bởi
các cơ quan có thẩm quyền, lần đầu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm phải có đủ năng lực, điều kiện
chuyên môn phù hợp.
+ Cơ quan chủ trì dự án phải có
đủ năng lực và điều kiện tiếp thu chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và
triển khai thực nghiệm.
+ Dự án sau khi được đánh giá,
nghiệm thu, các mô hình phải có khả năng nhân rộng.
d) Dự án KH&CN doanh nghiệp:
+ Phải xuất phát từ yêu cầu giải
quyết vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp: cải tiến thiết bị, hoàn thiện công nghệ,
nghiên cứu tạo ra công nghệ có tính tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm mới hoặc
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, có thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu
quả rõ rệt về kinh tế - xã hội.
+ Dự án phải do doanh nghiệp chủ
trì thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện tại doanh nghiệp.
e) Các nhiệm vụ KH&CN khác
(các hình thức khác) :
+ Là nhiệm vụ cần thực hiện theo
yêu cầu của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
+ Có tính cấp thiết, có nội dung
nhằm khảo sát, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ cho việc ban hành các quyết
sách, quyết định về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, quản lý, đầu tư...
Điều 4. Thời
gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thời gian thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không quá 24 tháng tính từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu
khoa học; riêng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp, y tế được triển khai không quá 36 tháng; các trường hợp đặc biệt sở
Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương II
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH VÀ
TUYỂN CHỌN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG NĂM CỦA TỈNH
Điều 5. Xác
định danh mục nhiệm vụ KH&CN
1. Tập hợp đề xuất nhiệm vụ
KH&CN.
Hàng năm vào quý I, Sở KH&CN
thông báo nội dung các nhiệm vụ KH- CN trên các phương tiện thông tin đại chúng
và tổ chức lấy ý kiến để thu nhận các đề xuất nhiệm vụ KH&CN cho năm kế hoạch
tiếp theo. Nhiệm vụ KH&CN được đề xuất từ các nguồn:
- Yêu cầu của Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất của các huyện, thành
phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công; các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp;
- Các viện nghiên cứu, tổ chức
KH&CN, cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh;
- Các doanh nghiệp, các tập thể,
cá nhân.
2. Sở KH&CN tập hợp danh mục
các nhiệm vụ KH&CN đăng ký và đề xuất các nhiệm vụ sẽ thực hiện trên cơ sở
đảm bảo các nội dung : Tên nhiệm vụ KH&CN, mục tiêu cần đạt, nội dung thực
hiện, kết quả hoặc sản phẩm dự kiến sẽ đạt được, địa chỉ áp dụng và các thông
tin khác có liên quan (nếu có) để trình hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm
vụ KH&CN của tỉnh xem xét.
3. Danh mục đề xuất nhiệm vụ
KH&CN hàng năm được hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN
phân tích, phản biện, lựa chọn để thực hiện dựa trên các tiêu chí: tính cấp thiết,
tính khả thi, khả năng ứng dụng vào thực tiễn, năng lực tổ chức và chuyên môn của
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
4. Việc xác định danh mục nhiệm
vụ KH&CN được bắt đầu từ ngày 01 tháng 04 và hoàn thành trước ngày 30 tháng
6 của năm trước liền kề năm kế hoạch ( trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất).
5. Đối với các nhiệm vụ Khoa học
– Công nghệ được UBND tỉnh quyết định bổ sung do yêu cầu đột xuất, giám đốc sở
Khoa học – Công nghệ được quyền đặt hàng trực tiếp hoặc tổ chức tuyển chọn (khi
UBND tỉnh chưa chỉ định đơn vị thực hiện), thành lập hội đồng KH- CN chuyên
ngành để xét duyệt đề cương và cấp kinh phí thực hiện, sau đó trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch điều chỉnh kinh phí.
Điều 6. Phê
duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ biên bản của hội đồng tư
vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN của tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở
KH&CN tổng hợp, phân loại theo từng lĩnh vực, loại hình, phương thức thực
hiện trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt danh mục thực hiện và phương thức
lựa chọn : tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp (xét chọn).
a) Tuyển chọn: là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ
KH&CN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong quy chế
này. Tuyển chọn được áp dụng cho các nhiệm vụ KH&CN có nhiều tổ chức, cá
nhân có khả năng tham gia thực hiện.
b) Giao trực tiếp ( xét chọn):
áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có yêu cầu riêng : nội
dung nghiên cứu, ứng dụng có liên quan đến bí mật quốc gia hoặc để giải quyết một
số nhiệm vụ cấp bách hoặc chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện.
Điều 7.
Thành lập các Hội đồng KH&CN cấp tỉnh.
Hội đồng Khoa học – Công nghệ cấp
tỉnh bao gồm : Hội đồng chính sách Khoa học – Công nghệ và hội đồng
Khoa học – Công nghệ chuyên ngành
Hội đồng chính sách KH&CN có
nhiệm vụ :
a) Xác định mục tiêu, yêu cầu, nội
dung và kết quả của các nhiệm vụ KH - CN
b) Tư vấn xác định và lựa chọn
các nhiệm vụ KH - CN để tuyển chọn.
c) Phân tích, đánh giá, tư vấn
phương thức lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện : tuyển chọn hay
xét chọn
Căn cứ vào kết quả tư vấn của hội
đồng, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
các nhiệm vụ KH - CN và phương thức tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định thành lập hội đồng chính sách KH&CN và thường trực hội đồng
chính sách KH - CN của tỉnh.
2. Hội đồng Khoa học - Công nghệ
chuyên ngành có nhiệm vụ :
a) Tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (Theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân phê duyệt)
b) Xét duyệt nội dung nhiệm vụ
KH&CN (đối với nhiệm vụ KH - CN được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trực tiếp))
c) Đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN (hội đồng nghiệm thu)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở KH&CN ra quyết định thành lập hội đồng KH&CN
chuyên ngành
Hội đồng chính sách KH - CN có từ
11 đến 17 người (Thường trực hội đồng từ 3 đến 5 người). Hội đồng KH - CN
chuyên ngành có từ 7 đến 11 người. Thành phần của hội đồng khoa học – công nghệ
gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các thành viên khác (trong đó có từ
2-3 thành viên là uỷ viên phản biện).
Thành viên của hội đồng phải là
các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu
về lĩnh vực KH&CN được giao tư vấn. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở
KH&CN được chỉ định 02 chuyên gia phản biện kín (không nêu danh).
Thư ký hành chính chuẩn bị nội
dung các cuộc họp hội đồng là chuyên viên của Sở KH&CN.
Điều 8.
Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc dân chủ. Các uỷ viên hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư
vấn, chịu trách nhiệm pháp lý về ý kiến nhận xét của mình và không tiết lộ
về các thông tin làm việc của hội đồng.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên
họp khi có mặt Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch), thư ký và 2/3 tổng số thành viên hội
đồng trở lên. Các uỷ viên hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản
trong mỗi phiên họp. Hội đồng cho điểm theo tiêu chí và thang điểm hoặc xếp loại
theo quy định tại các phụ lục kèm theo quy chế này.
3. Tài liệu làm việc của hội đồng
được gửi đến các uỷ viên hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp hội đồng.
Chương III
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Xét
duyệt các nhiệm vụ KH&CN:
1. Đối với các nhiệm vụ
KH&CN giao trực tiếp ( xét chọn):
- Sở KH&CN hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN xây dựng thuyết minh và dự toán kinh
phí (theo mẫu do Sở KH&CN ban hành).
- Sở KH&CN tổ chức họp hội đồng
xét duyệt nội dung và hội đồng thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN. Sau khi
nghe tổ chức, cá nhân trình bày thuyết minh, hội đồng tiến hành thảo luận, bỏ
phiếu kín để đánh giá.
2. Đối với các nhiệm vụ
KH&CN tuyển chọn:
- Trên cơ sở danh mục các nhiệm
vụ KH&CN đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở KH&CN chủ trì tổ chức
xây dựng đề cương tóm tắt của từng nhiệm vụ KH&CN bao gồm: tên nhiệm vụ, mục
tiêu khoa học cần đạt, sản phẩm khoa học dự kiến.
Đề cương tóm tắt của nhiệm vụ
KH&CN được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng làm
căn cứ cho các tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ tham gia tuyển chọn.
- Trong thời gian 30 ngày kể từ
khi thông báo, Sở KH&CN chủ trì mở hồ sơ đăng ký và tổ chức các hội đồng
KH&CN tuyển chọn.
3. Sở KH&CN có trách nhiệm
thông báo kết quả tuyển chọn và xét chọn đề cương cho các tổ chức, cá nhân được
tuyển chọn hoặc được chỉ định để hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ KH&CN theo ý kiến
của hội đồng và nộp lại trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết
quả tuyển chọn và xét duyệt.
Điều 10.
Phê duyệt các nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ kết quả làm việc của hội
đồng tư vấn, xét duyệt, tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN, của tổ thẩm định kinh
phí, Giám đốc Sở KH&CN ra quyết định phê duyệt hoặc tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Các nhiệm vụ KH&CN có dự
toán kinh phí trên 300 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn)
hoặc trên 600 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ),
hoặc các đề tài, dự án phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành :
Sở KH&CN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ KH&CN có dự
toán kinh phí không quá 300 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn) hoặc không quá 600 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học
công nghệ) Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở KH&CN ra quyết định
phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Sở KH&CN ký kết hợp đồng
với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu
quy định để tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo yêu cầu của công việc được chủ động điều
chỉnh chi dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được duyệt (không vượt
tổng dự toán đã duyệt) nhưng vẫn đảm bảo nội dung thực hiện và phải được
Sở KH&CN đồng ý bằng văn bản.
3. Sở KH&CN xem xét điều
chỉnh (trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ ) các nội dung sau:
- Tiến độ thực hiện được
kéo dài tối đa không quá 6 tháng;
- Dự toán kinh phí được phê
duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán trong phạm vi
tổng dự toán được phê duyệt thực hiện;
4. Các điều chỉnh hợp đồng không
thuộc quy định tại khoản 2 và 3 điều này, Sở KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
5. Quyết định và các văn
bản có liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của hợp đồng.
Điều 12.
Đình chỉ và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Sở KH&CN trình Ủy ban
nhân dân tỉnh đình chỉ và chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các
trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
khi thực hiện gặp các yếu tố khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến không thể
hoàn thành;
b) Vi phạm hợp đồng: Các
điều kiện theo hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không có khả năng hoàn thành; không đạt được mục tiêu,
không đúng nội dung theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai
mục đích;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không đủ năng lực tổ chức quản lý, không còn nhu
cầu nghiên cứu;
d) Khi tổ chức chủ trì hoặc chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm pháp luật và có dấu hiệu bị truy tố
hình sự.
2. Căn cứ quyết định đình
chỉ và chấm dứt thực hiện hợp đồng, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều
khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Giải
quyết tranh chấp hợp đồng.
Mọi tranh chấp về hợp đồng Khoa
học và công nghệ được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thoả thuận
giữa hai bên ; các bên không tự giải quyết được thì giải quyết tại Toà án theo
quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở KH&CN.
1. Hướng dẫn các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức KH&CN và cá nhân
trong và ngoài tỉnh đăng ký thực hiện hoặc đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm;
2. Xây dựng và ban hành phương
thức và quy trình làm việc của từng hội đồng (xác định nhiệm vụ, tuyển chọn,
xét duyệt, nghiệm thu); phương pháp đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên cơ sở vận dụng theo quy định hiện hành do Bộ
KH&CN ban hành và phù hợp với thực tế của địa phương;
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện
thống nhất các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN và của tỉnh Thái
Nguyên;
4. Tổ chức thẩm định nội dung
thuyết minh, dự toán, ký kết hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo các quy định của
quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra định kỳ và đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, khối
lượng công việc hoàn thành và sử dụng kinh phí.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các sở, ngành liên quan để triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN triển khai trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc đề xuất khen thưởng
tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có thành tích trong quá trình thực
hiện.
Điều 15.
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Tổ chức triển khai thực hiện,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Thực hiện
báo cáo định kỳ theo quy định tại điều 18 của quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả
nghiên cứu và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được giao, đồng thời có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán kinh phí của chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN để tổng hợp vào báo cáo quyết toán gửi Sở KH&CN và cơ quan chủ
quản cấp trên theo quy định hiện hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, đề
xuất với Sở KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh nội dung, kinh phí
và cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN theo quy định của quy chế
này.
4. Thành lập hội đồng nghiệm
thu cấp cơ sở. Nộp kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý.
5. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ
kết quả nghiên cứu theo quy định tại điều 22 của quy chế này, bảo mật tài liệu
và kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
1. Xây dựng, trình duyệt nội
dung thuyết minh và dự toán kinh phí, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN
theo nội dung đã được phê duyệt. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết
quả thực hiện, tiến độ sử dụng kinh phí và chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết
quyết toán kinh phí thực hiện với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện và việc khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN, cũng như việc lưu giữ, công bố, giao nộp
và bảo mật các thông tin, tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật
quốc gia theo quy định hiện hành.
3. Được hưởng quyền tác giả đối
với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo
quy định của pháp luật.
4. Cùng với tổ chức chủ trì chịu
trách nhiệm pháp lý về kinh phí thu hồi của nhiệm vụ KH&CN(nếu có).
Điều 17.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố, thị xã) chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn
các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu trọng
điểm của sở, ngành, huyện mình; chịu trách nhiệm việc nhân rộng kết quả nghiên
cứu của đơn vị trực thuộc vào sản xuất và đời sống;
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả
các nhiệm vụ KH&CN áp dụng tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đề
xuất nhiệm vụ KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN (kể cả nguồn vốn sự nghiệp
KH&CN của tỉnh và các nguồn vốn khác);
3. Phối hợp với Sở KH&CN
trong việc đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN của cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
4. Thành lập hội đồng KH&CN
của sở, ngành, huyện để xem xét các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực thuộc
đăng ký thực hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký thực
hiện;
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về
hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để
cung cấp kịp thời cho tổ chức chủ trì các nhiệm vụ KH&CN triển khai các nội
dung theo đúng tiến độ quy định;
6. Chịu trách nhiệm về kết quả
và hiệu quả của các các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực quản lý của sở,
ngành, địa phương.
Điều 18. Chế
độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ: Theo tiến độ
thực hiện đã được phê duyệt trong thuyết minh, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ KH&CN lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng
kinh phí (kèm theo bảng kê chứng từ) gửi Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ
quản cấp trên để theo dõi, quản lý.
b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức và
cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và cơ quan cấp
trên theo phân cấp quản lý.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội
dung các nhiệm vụ KH&CN:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ KH&CN chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định
của Luật Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra tình hình thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ
có thể mời thêm các chuyên gia để tư vấn cho việc đánh giá chất lượng công việc
đã thực hiện.
Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc
Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán đã được thẩm định, Biên bản
về kết quả thanh tra, kiểm tra, các tài liệu liên quan và chế độ định mức hiện
hành của nhà nước để kiểm soát chi và thanh toán.
b) Kiểm tra việc sử dụng nguồn
tài chính thực hiện các nhiệm vụ KH&CN:
Định kỳ 6 tháng và hết năm (hoặc
đột xuất trong trường hợp cần thiết), kiểm tra tình hình sử dụng nguồn tài
chính để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN như sau:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ động
kiểm tra đối với các nhiệm vụ KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp cấp
kinh phí.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh giao dự
toán trực tiếp cho các ngành.
Kết quả kiểm tra được lập biên bản
và trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện sử dụng tài chính sai mục đích, vi phạm
chế độ nguyên tắc quản lý tài chính thì phải xử lý theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU,
LƯU TRỮ, ỨNG DỤNG,CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19.
Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết
quả các nhiệm vụ KH&CN được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả ở cấp
cơ sở và đánh giá kết quả ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện
riêng biệt.
2. Các nhiệm vụ KH&CN có kết
quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm
máy tính) - dưới đây gọi là các nhiệm vụ KH&CN có các kết quả đo kiểm được,
thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một
tổ chuyên gia thẩm định trước khi hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá.
Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập tổ chuyên gia.
Điều 20:
Tổ chức đánh giá kết quả cấp cơ sở.
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng, hồ sơ nhiệm vụ
KH&CN được phê duyệt;
b) Những tài liệu và sản phẩm
KH&CN của nhiệm vụ KH&CN với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng;
c) Thuyết minh và Bản vẽ thiết kế
(đối với sản phẩm là thiết bị máy móc), các số liệu điều tra - khảo sát gốc, sổ
nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của nhiệm vụ KH&CN;
d) Các biên bản kiểm tra định
kỳ của Sở KH&CN;
đ) Báo cáo tổng hợp và báo cáo
tóm tắt kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN;
e) Các tài liệu có liên quan;
g) Báo cáo đề nghị quyết toán
tài chính của nhiệm vụ KH&CN;
h) Văn bản đề nghị đánh giá cấp
cơ sở của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN;
I) Nhật ký thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm
bảo hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu. Thủ trưởng tổ chức chủ
trì ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi
tắt là hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, thư ký và các uỷ viên khác. Ủy viên hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có năng lực,
uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN và không có tên
trong danh sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong số uỷ viên phải
có đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ tham gia trong hội đồng.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu,
yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN và hợp đồng để đánh giá theo 2 mức: “đạt” hoặc “không đạt”.
Nhiệm vụ KH&CN được đánh giá ở mức “đạt” là cơ sở để trình hội đồng nghiệm
thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp nhiệm vụ
KH&CN xếp loại “không đạt” hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề
nghị biện pháp xử lý gửi Sở Khoa học và Công nghệ để giải quyết theo quy định.
Điều 21.
Tổ chức đánh giá kết quả cấp tỉnh.
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá cấp
tỉnh của cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN;
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã
được hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng nghiệm thu cơ sở;
c) Quyết định thành lập và Biên
bản họp hội đồng nghiệm thu cơ sở.
d) Báo cáo đánh giá của chuyên
viên Phòng Quản lý Khoa học theo dõi nhiệm vụ KH&CN;
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thành lập hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được
quy định tại điều 7 của quy chế này để đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
3. Trên cơ sở xem xét nội dung,
khối lượng sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN; phương pháp nghiên cứu; các chỉ
tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN; mức độ hoàn
thành báo cáo và tài liệu so với nội dung thuyết minh và hợp đồng, Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá theo phương pháp chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo
4 mức: A (xuất sắc), B (khá), C (trung bình) và không đạt.
4. Nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ
nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 90 ngày trở lên mà không
có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN thì khi đánh giá xếp loại bị trừ đi một mức
so với mức được hội đồng đánh giá.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có kết luận của hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của hội
đồng và nộp tài liệu cho Sở KH&CN để xem xét công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
6. Riêng nhiệm vụ KH&CN
đánh giá xếp loại “không đạt” hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc
không nghiệm thu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng, Sở
KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại
thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của
hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện tối đa
60 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
7. Trên cơ sở kết quả đánh giá của
các hội đồng, Sở KH&CN quyết định nghiệm thu, xếp loại, công bố và giao nhiệm
vụ ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 22.
Công nhận kết quả, giao nộp sản phẩm và đăng ký lưu giữ kết quả nhiệm vụ
KH&CN.
1. Sở KH&CN quyết định
công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong thời hạn 30 ngày
tính từ ngày có kết luận đánh giá của hội đồng nghiệm thu cấp
tỉnh; đồng thời tổ chức chủ trì và chủ nhiệm phải thực hiện các thủ tục đăng
ký kết quả nghiên cứu, nộp lưu trữ cho Trung tâm lưu trữ của tỉnh, Sở KH&CN
hoặc Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia theo quy định của Luật KH&CN và
các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã
được nghiệm thu, công nhận không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ
bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp không đăng ký,
giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thì bị xử phạt về vi phạm hành
chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 23.
Công bố và sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu.
Việc công bố, sử dụng, chuyển
giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thực hiện như
sau:
a) Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN tổ chức triển khai ứng dụng kết quả trong thực tiễn, hoặc
bàn giao cho cơ quan, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm tiếp nhận
để tổ chức ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các cơ quan, đơn vị được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
có báo cáo hàng năm về Sở KH&CN tình hình ứng dụng để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá, nghiệm thu
cỏc nhiệm vụ KH&CN; công bố danh mục kết quả các nhiệm vụ KH&CN đã được
nghiệm thu trên Website của Sở; đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh việc ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN trong thực tiễn.
Chương VI
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI
CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24.
Lập, thẩm định và giao dự toán .
1. Lập dự toán:
Căn cứ vào nội dung của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được hội đồng KH-CN phê duyệt, Quyết định 3034/2007/QĐ-UBND
ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên và các chế độ tài chính kế toán liên
quan, tổ chức, cá nhân chủ trì lập dự toán kinh phí gửi về Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Thẩm định dự toán .
a) Thực hiện theo Quyết định số
34/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên
b) Đối với dự án KH&CN doanh
nghiệp
Căn cứ kết quả thẩm định và cân
đối ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt hỗ trợ. Kinh phí hỗ trợ cho mỗi dự án
KH&CN doanh nghiệp không quá 30% tổng kinh phí thực hiện, nhưng tối đa
không quá 500 triệu đồng.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ được quyền chủ động điều chỉnh kinh phí sự nghiệp khoa học cho các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ khi có biến động về nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ cho
phép điều chỉnh.
4. Giao dự toán.
Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp
khoa học được cơ quan có thẩm quyền giao, sở Tài chính thực hiện giao dự toán
như sau:
a) Giao dự toán về Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Dự toán chi cho các hoạt động
phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
- Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ KH-CN do :
+ Cơ quan, tổ chức và cá nhân
không phải là đơn vị dự toán ngân sách của tỉnh Thái Nguyên chủ trì thực hiện
+ Cơ quan, tổ chức là đơn vị dự
toán thuộc cấp huyện, thị, thành phố và sở Khoa học - công nghệ của tỉnh Thái
Nguyên chủ trì thực hiện.
b) Giao dự toán về các ngành:
Dự toán chi thực hiện các nhiệm
vụ thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh.
5. Quyết toán kinh phí:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ giao cho đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm quyết toán theo
các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 25.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KH -CN giao cho đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm quản lý, sử dụng, cấp
phát và thanh toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
liên quan khác hiện hành .
2. Kinh phí đề tài, dự án KH-CN
cấp tỉnh thực hiện theo quy định về khoán kinh phí theo Thông tư Liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
& Công nghệ, Quyết định 3034/2007/ QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên và Quyết định 34/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối với các dự án KH&CN
doanh nghiệp, nguồn kinh phí thực hiện chủ yếu do doanh nghiệp đầu tư, ngân
sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh chi hỗ trợ một phần (theo điều 24 của quy chế
này). Kinh phí hỗ trợ chỉ cấp khi dự án đã hoàn thành, được thẩm định, đánh giá
có hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo Nghị định
119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài
chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ và
các văn bản liên quan.
4. Kinh phí chi cho hoạt động của
các hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh Thái Nguyên, hội đồng thẩm định nội
dung, kinh phí do Sở Khoa học & Công nghệ chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học được cấp hàng năm.
Điều 26.
Chi phí phát sinh, thu hồi, miễn giảm kinh phí thu hồi.
1. Những chi phí phát sinh để
hoàn thiện sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo yêu cầu
của hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu đã
ghi trong Hợp đồng do tổ chức chủ trì thực hiện tự trang trải.
2. Những chi phí kiểm định, đo đạc
lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của
hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chuyên gia và do trượt giá được bổ sung từ
ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm của tỉnh sau khi có quyết định của
Thường trực hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sản phẩm được thương mại hoá có trách nhiệm nộp một phần kinh phí thu hồi
từ việc thực hiện nhiệm vụ. Mức kinh phí thu hồi thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
4. Trường hợp bị thiệt hại do những
tác động khách quan, bão, lụt, hoả hoạn, dịch bệnh gây ra, tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải báo cáo giải trình rõ, Sở KH&CN
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xem xét và đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh miễn, giảm kinh phí thu hồi.
Điều 27.
Xử lý tài chính trong trường hợp đình chỉ và chấm dứt hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ chưa triển khai thì không cấp kinh phí và thông báo hủy
hợp đồng. Các chi phí cho hội đồng xét duyệt được thanh toán trong
nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm phân bổ cho Sở KH&CN.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đã triển khai thực hiện thì thành lập hội đồng liên
ngành xác định trách nhiệm của mỗi bên và thẩm tra số kinh phí thực
hiện chi hợp lý theo đúng với nội dung thuyết minh được phê duyệt thì
được thanh quyết toán; số kinh phí chi sai mục đích phải xuất toán;
thu hồi số kinh phí đã cấp còn lại. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH-CN
phải có trách nhiệm nộp số kinh phí bị xuất toán và kinh phí còn
lại vào ngân sách nhà nước.
Điều 28.
Quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng
1. Kinh phí nhiệm vụ khoa học
và công nghệ giao thực hiện năm nào phải được quyết toán theo niên độ
ngân sách năm đó theo quy định hiện hành. Đối với các nhiệm vụ KH-CN
thực hiện trong nhiều năm thì tổ chức chủ trì quyết toán hàng năm
theo niên độ ngân sách số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết
thúc nhiệm vụ thì lập báo cáo theo biểu mẫu hướng dẫn, tổng hợp lũy kế
quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo đánh giá nghiệm thu
kết quả;
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
chỉ được cấp tiếp kinh phí khi đã hoàn thành việc lập báo cáo quyết toán kinh
phí cấp lần trước. Kinh phí của mỗi nhiệm vụ được giữ lại 10 - 20% trên tổng
kinh phí, phần này sẽ được cấp sau khi nghiệm thu với kết quả đạt trở lên.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được quyết định công nhận kết quả, đã thực hiện giao nộp sản phẩm, đăng ký
lưu giữ kết quả theo quy định tại điều 22 của quy chế này. Sở KH&CN tiến
hành thủ tục quyết toán tài chính theo các quy định của pháp luật tài chính hiện
hành. Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ là cơ sở để thanh lý hợp đồng.
4. Sở KH&CN tiến hành
thanh lý hợp đồng chậm nhất 15 ngày kể từ ngày tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành việc thực hiện quy
định tại khoản 3 điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.
Khen thưởng và Xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý và trực tiếp thực hiện nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá,
nghiệm thu đạt yêu cầu về ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và ứng dụng
rộng rãi trong đời sống xã hội, được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu vi phạm Luật Khoa học và
Công nghệ, vi phạm quy chế này và các quy định khác có liên quan, tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Điều
khoản thi hành.
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế
này; xây dựng và ban hành quy định tổ chức và hoạt động các hội đồng KH&CN
cấp tỉnh; các qui trình, biểu mẫu thống nhất để quản lý và tổ chức thực hiện
quy chế.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để kịp thời tổng hợp đề
xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
TIÊU CHÍ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ
TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. Đánh giá tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học bằng phương pháp chấm điểm theo 3
nhóm tiêu chí sau:
TT
|
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Đề
tài NCKH
(điểm)
|
Đề
tài KHXH&NV
(điểm)
|
I
|
Tiêu chí 1: Giá trị khoa học
và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả
dự kiến đạt được (tối đa 70 điểm)
|
70
|
70
|
1
|
Đánh giá tổng quan tình hình
nghiên cứu trong và ngoài nước, xu hướng phát triển; sự hiểu biết cần thiết của
tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu (những thông
tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan, những kết quả nghiên cứu mới
nhất trong lĩnh vực nghiên cứu và quan điểm của tác giả về sự cần thiết của đề
tài ...)
|
10
|
12
|
2
|
Xác định nội dung và phương
pháp nghiên cứu
|
30
|
38
|
2.1
|
Luận cứ khoa học rõ
ràng ; cách tiếp cận giải quyết vấn đề cần nghiên cứu khoa học, chi tiết.
|
8
|
10
|
2.2
|
Nội dung nghiên cứu cụ thể, rõ
ràng
|
12
|
20
|
2.3
|
Phương pháp nghiên cứu và kỹ
thuật sẽ sử dụng phù hợp, mới, có tính sáng tạo
|
10
|
8
|
3
|
Khả năng áp dụng kết quả
nghiên cứu
|
30
|
20
|
3.1
|
Chứng minh được sự tham gia của
cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài (đề tài
có địa chỉ áp dụng kết quả cụ thể,...)
|
5
|
4
|
3.2
|
Tính khả thi của phương án
chuyển giao kết quả nghiên cứu
|
6
|
3
|
3.3
|
Có phương án khả thi gắn
nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ khoa học công nghệ
|
4
|
3
|
3.4
|
Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể.
Tạo ra sản phẩm cụ thể, thiết thực phục vụ phát triển kinh tế xã hội
|
0
|
10
|
3.5
|
Chi tiết hoá được loại hình sản
phẩm của đề tài so với đặt hàng. Tạo được khối lượng sản phẩm và cụ thể hoá
được các chỉ tiêu chất lượng tiên tiến
|
15
|
0
|
II
|
Tiêu chí 2: Năng lực của cá
nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (tối đa 25 điểm)
|
25
|
25
|
1
|
Kinh nghiệm nghiên cứu: số năm
kinh nghiệm, số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu
|
5
|
5
|
2
|
Năng lực tổ chức quản lý: tính
khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn
thành
|
5
|
5
|
3
|
Tiềm lực (liên quan đến đề tài
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì
|
15
|
15
|
III
|
Tiêu chí 3: Tính hợp lý của
kinh phí đề nghị (tối đa 5 điểm)
|
5
|
5
|
|
Cộng
|
100
|
100
|
II. Đánh giá tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện dự án KH-CN được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3
nhóm tiêu chí sau:
TT
|
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Điểm
|
I
|
Tiêu chí 1: Giá trị công nghệ
và kinh tế của phương án phát triển và kết quả dự kiến (tối đa 65 điểm)
|
65
|
1
|
Đánh giá tổng quan trình độ
công nghệ trong và ngoài nước, xu hướng phát triển: sự am hiểu và nắm bắt
thông tin về các công nghệ, kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến dự án,
quan điểm của tác giả về sự cần thiết của dự án, về luận cứ xuất xứ của dự án
|
5
|
2
|
Xác định nội dung và các vấn đề
đặt ra mà dự án cần triển khai thực hiện
|
20
|
2.1
|
Làm rõ những vấn đề trọng tâm
mà dự án cần hướng tới để triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, sản phẩm
mà dự án đặt ra (hợp lý, sáng tạo)
|
10
|
2.2
|
Nội dung, trình tự các bước
công việc thực hiện để giải quyết các vấn đề đặt ra: rõ ràng, chi tiết
|
10
|
3
|
Phương án triển khai
|
30
|
3.1
|
Phương án tổ chức sản xuất :
tính hợp lý, tính khả thi của các điều kiện về địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng,
nhân lực, vật tư, thiết bị, sơ đồ quy trình công nghệ, yếu tố môi trường và
giải pháp khắc phục.
|
10
|
3.2
|
Phương án tài chính: phân tích
và tính toán tài chính quá trình thực hiện dự án về chủng loại sản phẩm và khối
lượng sản phẩm (đầy đủ và chính xác)
|
10
|
3.3
|
Phương án tiêu thụ sản phẩm và
khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi: chứng minh được đầu ra của sản phẩm (có
nhu cầu và địa chỉ tiêu thụ cụ thể, giá thành và chất lượng sản phẩm được xã
hội chấp nhận).
|
10
|
4
|
Sản phẩm của dự án và khả năng
phát triển của dự án sau khi kết thúc: chứng minh được tính ổn định và tiên
tiến của công nghệ, chất lượng và giá thành sản phẩm, làm rõ được tính khả
thi của phương án chuyển giao công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.
|
10
|
II
|
Tiêu chí 2: Năng lực của cá
nhân và tổ chức đăng ký chủ trì dự án (tối đa 25 điểm)
|
25
|
1
|
Kinh nghiệm thực tế sản xuất,
kinh doanh và những thành tựu nổi bật về triển khai công nghệ thuộc lĩnh vực
nghiên cứu dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án
|
10
|
2
|
Tiềm lực ( liên quan đến dự án
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện dự
án
|
15
|
2.1
|
Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà
xưởng,...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện
|
10
|
2.2
|
Điều kiện đảm bảo về nhân lực,
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu triển khai công nghệ của những
người tham gia thực hiện
|
5
|
III
|
Tiêu chí 3:
Tính hợp lý của kinh phí đề
nghị hỗ trợ (tối đa 10 điểm)
|
10
|
1
|
Tính hợp lý sát thực tế và có
đủ luận cứ của kinh phí đề nghị hỗ trợ, mức độ chi tiết của dự toán
|
2
|
2
|
Tính khả thi của việc huy động
các nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án
|
8
|
|
Cộng
|
100
|
III. Tổng hợp kết quả đánh
giá tuyển chọn
1. Hội đồng tuyển chọn xếp thứ tự
các hồ sơ theo các nguyên tắc: điểm trung bình từ cao xuống thấp.
2. Tổ chức, cá nhân được đề nghị
trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm
trung bình phải đạt tối thiểu 60/100 điểm, trong đó, số điểm về giá trị khoa học
và thực tiễn tối thiểu phải đạt 40/70 điểm.
3. Trường hợp các hồ sơ có cùng
số điểm thì chủ tịch hội đồng quyết định phương án lựa chọn.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân
trúng tuyển từ chối nhiệm vụ mình được tuyển chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ
đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm
đạt từ 60/100 điểm trở lên, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối
thiểu phải đạt 40/70 điểm;
5. Những trường hợp đặc biệt hội
đồng báo cáo sở Khoa học – công nghệ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. Tiêu chí đánh giá, nghiệm
thu đề tài nghiên cứu khoa học
1. Đánh giá bằng phương pháp chấm
điểm với 9 tiêu chí:
- Mức độ hoàn thành đầy đủ về
các mục tiêu, nội dung : tối đa 30 điểm.
- Các phương pháp nghiên cứu, điều
tra, khảo sát, tính toán đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy
trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu
điều tra, khảo sát: tối đa 15 điểm.
- Mức độ hoàn chỉnh của báo cáo
khoa học, bản vẽ thiết kế, tư liệu công nghệ: tối đa 10 điểm.
- Tính mới, tính sáng tạo : tối
đa 10 điểm.
- Công bố kết quả nghiên cứu
(bài báo, ấn phẩm,...) : tối đa 5 điểm.
- Quy mô áp dụng kết quả nghiên
cứu và triển vọng áp dụng : 10 điểm.
- Đánh giá về hiệu quả kinh tế
và hiệu quả kinh tế - xã hội (sản phẩm khoa học công nghệ sẽ được ứng dụng : tối
đa 10 điểm.
- Đánh giá về tổ chức và quản lý
của đề tài: tối đa 5 điểm.
- Kết quả đào tạo và những đóng
góp khác của đề tài: tối đa 5 điểm.
2. Kết quả đánh giá
Đề tài nghiên cứu khoa học được
đánh giá ở 4 mức:
- Không đạt yêu cầu: Có điểm
trung bình dưới 50 điểm.
- Đạt yêu cầu: Có điểm trung
bình từ 50 đến dưới 70 điểm.
- Loại Khá: Có điểm trung bình từ
70 đến dưới 90 điểm.
- Loại Xuất sắc: Có điểm trung
bình từ 90 điểm đến 100 điểm, trong đó đạt điểm tối đa về hoàn thành đầy đủ các
mục tiêu, nội dung nhiệm vụ được giao (20/20 điểm); điểm tối đa về giá trị ứng
dụng (15/15 điểm); điểm tối đa cho tính mới, tính sáng tạo (10/10 điểm).
II. Tiêu chí đánh giá, nghiệm
thu dự án khoa học và công nghệ
1. Đánh giá bằng phương pháp chấm
điểm với 5 tiêu chí:
- Mức độ thực hiện nội dung, quy
mô đã được phê duyệt : tối đa 30 điểm.
- Mức độ thực hiện các mục tiêu,
sản phẩm : tối đa 20 điểm.
- Hiệu quả kinh tế trực tiếp của
dự án: tối đa 10 điểm.
- Phương án tổ chức quản lý, chỉ
đạo thực hiện dự án: tối đa 10 điểm.
- Khả năng duy trì, phát triển
nhân rộng kết quả : tối đa 30 điểm.
2. Kết quả đánh giá
Dự án khoa học và công nghệ được
đánh giá ở 4 mức:
- Không đạt yêu cầu: Có điểm
trung bình dưới 50 điểm.
- Đạt yêu cầu: Có điểm trung
bình từ 50 đến dưới 70 điểm.
- Loại khá: Có điểm trung bình từ
70 đến dưới 90 điểm.
- Loại xuất sắc : Có điểm
trung bình từ 90 điểm đến 100 điểm.