ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 61/2021/QĐ-UBND NGÀY 4 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về việc bồi thường,
hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về việc bồi thường,
hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
61/2015/TT-BTC ngày 5 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lập dự toán,
sử dụng thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 111/TTr- STNMT ngày 28 tháng 3 năm 2023,
Báo cáo thẩm định số 51/BC-STP ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung nội dung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
61/2021/QĐ-UBND ngày 4/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành Quy
định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, Điều 4 như sau:
“1. Phần diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở là phần diện tích đất không đủ điều kiện
chia, tách thửa đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc có hình thể, vị
trí phức tạp, được chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn về xây dựng xác
nhận là không đảm bảo điều kiện để xây nhà ở”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 như sau:
“Để xác định phần diện tích đất
còn lại sau thu hồi, không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8, Thông tư 09/2021/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, cơ quan
chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra, xác minh, nếu không
đảm bảo điều kiện tiếp tục sử dụng theo đánh giá của cơ quan chuyên ngành thì đề
nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi.”
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm a, Khoản 2, Điều 11 như sau:
“ a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư dự án phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chuyên ngành, đơn vị đang được giao quản lý tài sản và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có công trình kiểm tra, xác định hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật
đang sử dụng phải di chuyển (Biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thu hồi đất và của đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình), thống nhất
phương án, cách thức bồi thường, hỗ trợ.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc chủ đầu tư dự án lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư
cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương, gửi cơ quan chuyên ngành thẩm định trước khi trình cấp thẩm
quyền phê duyệt.”
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5, Điều 12 như sau:
“Đối với mộ không hỏa táng chôn
dưới 36 tháng hoặc chôn vĩnh viễn (thiên thu), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan
xác định chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể để đảm bảo phù hợp với tập
quán của địa phương.”
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm b, khoản 2, Điều 18 như sau:
“b) Trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất theo Nghị định số 64/CP
ngày 27 tháng 9 năm 1993; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999;
Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 ; Nghị định số 02/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 1994 ; Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999
của Chính phủ nay thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nguyên nhân do việc giao đất tại thực địa hoặc
đo đạc, kê khai đăng ký trước đây không chính xác, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận sử dụng ổn định từ thời điểm giao đất đến thời điểm thu hồi (ổn định
về mốc giới, hình thể của thửa đất không thay đổi; không bị lấn chiếm; không bị
thu hồi hay chuyển quyền sử dụng đất một phần) thì phần diện tích chênh lệch
thiếu được tính hỗ trợ tương đương với mức bồi thường, hỗ trợ diện tích thu hồi
thực tế.
Trường hợp không thu hồi hết thửa
đất thì diện tích chênh lệch thiếu để tính hỗ trợ theo công thức sau:
Diện tích chênh lệch thiếu
tính hỗ trợ
|
=
|
Diện tích trong chỉ giới thu
hồi
|
x
|
Diện tích ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất
|
-
|
Diện tích trong chỉ giới thu
hồi
|
Diện tích đo đạc thực tế của thửa đất
|
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm b, khoản 1, Điều 23 như sau:
“b) Xem xét, quyết định: Giá
tài sản trên đất; các mức hỗ trợ thuộc thẩm quyền làm cơ sở để Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;”
7. Sửa đổi,
bổ sung điểm a, khoản 7, Điều 24 như sau:
“a) Thuê đơn vị tư vấn xác định
giá tài sản trên đất phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án”
8. Sửa đổi,
bổ sung điểm d, khoản 7, Điều 24 như sau:
“d) Phối hợp với chủ đầu tư của
dự án lập kế hoạch, dự toán việc di chuyển, hoàn trả các công trình hạng mục
xây dựng trên phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4, Điều 25 như sau:
“4. Tổ chức lập kế hoạch, dự án
công trình xây dựng khu đất tái định cư, khu nghĩa trang, phê duyệt hướng tuyến,
địa điểm hoàn trả các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án đã được phê duyệt trong tổng mức đầu
tư của dự án.”
Điều 2.
Bổ sung cụm từ, điểm, khoản vào một số điều của Bản quy định được ban hành kèm
theo Quyết định 61/2021/QĐ-UBND ngày 4 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc Ban hành Quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
1. Bổ sung
khoản 3, khoản 4 vào Điều 14 như sau:
“3. Mức bồi thường, hỗ trợ đối
với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt quy định tại Điều 18, Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
13, Điều 1, Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ.
a. Mức hỗ trợ quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 18 (đã được sửa đổi tại khoản 13, Điều 1, Nghị định số
51/2020/NĐ-CP) là không quá 80% mức bồi thường như khi nhà nước thu hồi đất.
b. Mức hỗ trợ theo quy định tại
điểm b, khoản 1, Điều 18 (đã được sửa đổi tại khoản 13, Điều 1, Nghị định số
51/2020/NĐ-CP) không quá 50% đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng
trước 01/7/2014; xây dựng từ thời điểm 01/7/2014 trở về sau không được hỗ trợ.
c. Việc bồi thường, hỗ trợ theo
Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 14/2014/NĐ- CP (đã được sửa đổi tại khoản 13, Điều
1, Nghị định số 51/2020/NĐ-CP) như việc bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản
3, Điều 9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được hướng
dẫn tại khoản 3, Điều 8, Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của UBND
tỉnh.
4. Bồi thường thiệt hại khi xây
dựng các công trình có hành lang bảo vệ khác: Ủy ban nhân dân cấp huyện có báo
cáo, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức bồi thường, hỗ trợ
cụ thể.”.
2. Bổ sung
khoản 4a vào Điều 15 như sau:
“4a. Đối tượng quy định tại Khoản
2 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời
sống như các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bổ sung
cụm từ “và nhân khẩu nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường”
vào khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất đất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP và nhân khẩu nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì được hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng ( = ) ba phảy
năm (3,5) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được
hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định
tại Điều 129 của Luật đất đai 2013. ”
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023.
2. Những dự án, hạng mục công
trình đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đã được phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo phương án đã
được phê duyệt.
Trường hợp phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án , hạng mục công trình đang trong quá trình lập hoặc
thẩm định thì thực hiện theo Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các cơ quan ngành dọc Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Cổng thông tin-Giao tiếp điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên: NCTH;
- Lưu: VT (T ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|