ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2013/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 22 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA ĐỐI VỚI TÀU CÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Về chính sách hỗ
trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN ngày 04/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh và mức hỗ trợ
1. Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân có
hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, có tàu khai thác thủy sản, tàu
dịch vụ hậu cần nghề cá (gọi tắt là tàu cá) bị thiệt hại do thiên tai, như:
Bão, lốc, áp thấp nhiệt đới, sóng thần,... xảy ra trên biển, ven biển, hải đảo
(gọi tắt là trên biển).
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy định mức
hỗ trợ về tài sản (máy tàu, vỏ tàu) đối với tàu cá và ngư cụ của tàu cá hành
nghề đóng đáy biển bị mất hoặc hư hỏng nặng (từ 50% trở lên).
3. Mức hỗ trợ:
3.1. Hỗ trợ 25% tổng giá trị vỏ và
máy tàu đối với trường hợp mất toàn bộ nhưng tối đa không quá 120 triệu
đồng/tàu.
3.2. Hỗ trợ 25% giá trị vỏ tàu đối với trường hợp vỏ tàu bị hư hỏng toàn bộ
không thể khắc phục được phải thay mới (đóng mới hoặc mua vỏ khác thay thế) nhưng
tối đa không quá 70 triệu đồng/tàu.
3.3. Hỗ trợ 25% giá trị máy tàu đối
với trường hợp máy tàu bị hư hỏng toàn bộ không thể khắc phục được phải trang
bị máy khác nhưng tối đa không quá 70 triệu đồng/tàu.
3.4. Hỗ trợ 15% giá trị vỏ, máy tàu
đối với trường hợp vỏ, máy tàu bị hư hỏng nặng cần phải sửa chữa lớn mới có thể
tái sản xuất nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/tàu.
Giá trị vỏ tàu, máy tàu được xác định
theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh. Các phần hỗ trợ quy định tại các mục 3.2, mục 3.3, mục
3.4 khoản 3 Điều 1 của Quyết định này được tính chung cho cả chi phí trục vớt
phương tiện (vỏ tàu, máy tàu).
3.5. Hỗ trợ 01 (một) triệu đồng cho
một khẩu đáy biển (bao gồm cả lưới và trang thiết bị phục vụ khai thác) đối với
trường hợp bị thiệt hại toàn bộ phải đầu tư mới để tái sản
xuất, nhưng tối đa không quá 20 triệu
đồng/chủ hàng đáy.
3.6. Hỗ trợ 500 ngàn đồng cho một
khẩu đáy biển (bao gồm cả lưới và trang thiết bị phục vụ khai thác) đối với
trường hợp bị thiệt hại từ 50% trở lên, nhưng chưa đến mức
thiệt hại toàn bộ, buộc phải thay thế, sửa chữa để tái sản xuất, nhưng tối đa
không quá 10 triệu đồng/chủ hàng đáy.
Các mức hỗ trợ được quy định tại mục
3.1, mục 3.2, mục 3.3, mục 3.4, mục 3.5, mục 3.6 khoản 3 Điều 1 của Quyết định
này chỉ áp dụng cho những tàu cá thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về
khai thác thủy sản, không khai thác thủy sản bằng các loại nghề mang tính hủy
diệt; chấp hành đúng các quy định về an toàn tàu cá và có đầy đủ giấy tờ theo
quy định của pháp luật còn hạn sử dụng: giấy xác nhận hoặc giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy phép khai thác thủy
sản, sổ danh bạ thuyền viên.
3.7. Việc hỗ trợ người bị nạn và gia
đình có người chết, mất tích do thiên tai trên biển được áp dụng theo quy định
tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố về trình tự, thủ tục thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng
bị thiệt hại do thiên tai gây ra đúng theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Thực hiện hỗ trợ kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng bị thiệt hại do thiên
tai gây ra theo quy định tại Quyết định này; chủ động xuất nguồn dự phòng ngân
sách để thực hiện.
Điều 3. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
1. Ngân sách cấp trên cấp bổ sung cho
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Ngân sách địa phương dành một
khoảng kinh phí hợp lý để thực hiện chính sách theo quy
định tại Quyết định này trong khi chờ ngân sách cấp trên bổ sung.
3. Ngoài nguồn ngân sách, các địa
phương có thể vận động nguồn tài chính đóng góp, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế
địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố lập dự trù kinh phí thực hiện gửi về Sở Tài chính; Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài chính cấp ngân sách
bổ sung cho địa phương.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Y tế; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: NN&PTNT, TC;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Hội, đoàn thể;
- Như Điều 5;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh TV;
- BLĐVP;
- Các PNC, TTTH-CB, PKSTTHC;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|