UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 01 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 18/TTr-SKHĐT
ngày 02/3/2011.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2003/QĐ-UBND
ngày 30/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc Ban hành Quy định quản
lý nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư(b/c);
- Đoàn đại biểu QH tỉnh Lạng Sơn;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- PVP, KTTH, KTN, VX, TH;
- Lưu: VT (BMB).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2011/QĐ-UBND ngày 01 /4/2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều
chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (bao gồm cả các hoạt
động và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt
triển khai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Các sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các đoàn thể nhân dân, UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan trực thuộc, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các hội được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị
khác (sau đây gọi là các cơ quan, tổ chức trong tỉnh) có liên quan đến hoạt động
viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
1. UBND tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trên
cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản
viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên
tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp
nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động
viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định
hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước
hoặc từng ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị trong từng thời kỳ; trên cơ
sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.
2. Vận động
viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội
và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Vận động cứu
trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về
người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc thảm
họa khác. Sở Ngoại vụ phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh
xem xét quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ khẩn cấp từ các tổ chức PCPNN, cộng đồng
quốc tế.
Điều 5. Đàm phán ký kết viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận
động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, thực hiện đàm phán các khoản viện trợ
PCPNN.
2. Việc ký kết
văn kiện chương trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau
khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối
với các khoản viện trợ PCPNN đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức
bằng văn bản cho Bên tài trợ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ
sơ viện trợ phi dự án.
1. UBND tỉnh
giao cho một đơn vị hoặc tổ chức làm chủ khoản viện trợ PCPNN.
2. Trong
trường hợp cần thiết phải thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN (chuẩn
bị, xây dựng văn kiện, hồ sơ các khoản viện trợ có nội dung phức tạp hoặc theo
yêu cầu của Bên tài trợ), trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN, Chủ tịch UBND
tỉnh ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN với quy
chế tổ chức hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
3. Nhiệm vụ của
chủ khoản viện trợ PCPNN:
a) Làm đầu mối
phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ trong quá trình
lập văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ
xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện
trợ phi dự án.
b) Tổ chức
huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ
viện trợ phi dự án.
c) Lập kế hoạch
chuẩn bị chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt.
d) Trong trường
hợp cần thiết, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chuẩn bị
khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động và các văn bản
cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 7. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
1. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách
Nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự
án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh lập kế
hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp của tỉnh.
2. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân
sách Nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị
chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp
nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng
vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Lập hồ sơ khoản viện trợ PCPNN.
1. Văn kiện
chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án, đảm bảo tuân thủ các quy định
tại Điều 9 Nghị định 93/2009/NĐ-CP, Chủ khoản viện trợ có văn bản chính thức đề
nghị UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN. Kết cấu văn kiện
chương trình, dự án theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số
07/2010/TT-BKH.
2. Đối với
văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng
vốn viện trợ PCPNN.
3. Đối với
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện
theo quy định tại mục c, d, khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
4. Hồ sơ khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, như sau:
a) Hồ sơ khoản
viện trợ PCPNN hợp lệ gồm:
- Văn bản đề
nghị phê duyệt của Chủ khoản viện trợ PCPNN.
- Văn bản của
Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam
kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó. Việc xác nhận hàng hóa đã qua
sử dụng còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới thực hiện theo quy định tại điểm
3, Điều 17 của Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
- Dự thảo văn
kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng
Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được
yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
- Bản sao Giấy
đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên
tài trợ. Các bản sao cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của
văn bản.
b) Hồ sơ khoản
viện trợ phi dự án hợp lệ gồm:
- Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong
trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ phi dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, trong
đó có nêu các nội dung chủ về trị giá của khoản viện trợ phi dự án; Tính phù hợp
của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu
cụ thể của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN; Phương thức tổ chức thực hiện và cơ
chế phối hợp trong quá trình thực hiện; Khả năng đóng góp của phía Việt Nam, đặc
biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án.
- Văn bản của
Bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án
đó. Đối với khoản hàng hóa đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải có văn bản xác
nhận khoản hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới.
- Các văn bản
ghi nhớ với Bên tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện
khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp
nhận.
c) Đối với
khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản
đã quy định trên cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký
hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ.
- Giấy Chứng
nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp
có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Văn bản
giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức
giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.
d) Số bộ hồ
sơ:
- Hồ sơ khoản
viện trợ được lập thành 08 bộ tài liệu, trong đó có ít nhất 01 bộ tài liệu gốc.
- Các tài liệu
bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Điều 9. Thẩm định việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm định
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
2. Thẩm định khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ khoản viện trợ PCPNN
không được làm nhiệm vụ thẩm định dự án hỗ trợ kỹ thuật của mình.
b) Quy trình
và thời hạn thẩm định chương trình, dự án PCPNN.
- Bước 1:
Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3
Điều 8 của Quy chế này; Thời hạn đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định:
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Bước 2:
Tham vấn ý kiến các cơ quan có liên quan
+ Sau khi nhận
đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ hồ sơ kèm theo văn bản đề
nghị góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khoản viện trợ
PCPNN được đưa ra thẩm định.
+ Thời hạn
các cơ quan liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản: không quá 08 ngày
làm việc kể từ ngày phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên quan. Sau
thời hạn trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc tiếp nhận
khoản viện trợ PCPNN
- Bước 3: Thẩm
định
Trường hợp hồ
sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Cơ quan chủ quản
hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và
tiến hành các bước như đã nêu trên.
Trường hợp hồ
sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một
trong hai quy trình sau:
+ Tổng hợp ý
kiến thẩm định: Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và
không có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến. Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị Báo cáo kết quả thẩm định
kèm theo ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến để trình UBND tỉnh phê duyệt việc
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội
nghị thẩm định: Trường hợp không áp dụng hình thức 1, trong thời gian không quá
08 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định.
Thành phần được mời dự Hội nghị thẩm định bao gồm đại diện Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, chủ khoản viện trợ và các đơn vị chức năng có liên quan.
Trường hợp hội
nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Trong thời gian
không quá 3 ngày làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định
kèm theo biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 07 để trình
UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội
nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch
và Đầu tư yêu cầu Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ
sơ khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
3. Thẩm định
khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai
trên địa bàn tỉnh:
a) Về nguyên
tắc: Tất cả các khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt
triển khai trên địa bàn tỉnh, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thẩm định của
UBND tỉnh.
b) Về hồ sơ đề
nghị thẩm định: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.
c) Về quy
trình thẩm định: Thực hiện theo quy định tại mục 2 Điều 9 của Quy chế này, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định (kèm theo biên bản thẩm định
nếu có) để báo cáo UBND xem xét có ý kiến chính thức trả lời việc tiếp nhận (hoặc
không tiếp nhận) khoản viện trợ PCPNN của các cơ quan có thẩm quyền khác phê
duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương IV
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC
KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN
Nguyên tắc cụ
thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại
Điều 17, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
Điều 11. Các hình thức quản lý, thực hiện chương trình, dự án
viện trợ PCPNN
Thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Thông tư 07/2010/TT-BKH, cụ thể như sau:
1. Chủ khoản
viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị
thuộc thẩm quyền làm chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương
trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án đầu
tư.
3. Ban Quản
lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) có thể đồng
thời quản lý nhiều chương trình, dự án nếu tuân thủ các điều kiện sau:
a) Đủ năng lực
và được tổ chức theo hướng có các bộ phận chức năng phục vụ chung cho tất cả
các dự án (đấu thầu, kế hoạch, tài chính, tổ chức, hành chính và quản lý nhân sự).
b) Được cơ
quan quyết định thành lập Ban QLDA cho phép bằng Quyết định thành lập Ban QLDA
cho từng chương trình, dự án cụ thể, tuân thủ các quy định của Thông tư
07/2010/TT-BKH.
c) Cơ cấu tổ chức
và chức năng nhiệm vụ của Ban QLDA thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư
07/2010/TT-BKH.
4. Nhiệm vụ của
Cơ quan chủ quản, Chủ khoản viện trợ PCPNN và Ban QLDA liên quan đến kế hoạch
thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
a) Ngay sau
khi thành lập Ban QLDA, Cơ quan chủ quản, Chủ dự án chỉ đạo Ban QLDA phối hợp với
nhà tài trợ rà soát, cập nhật, điều chỉnh (nếu cần thiết) kế hoạch tổng thể thực
hiện chương trình, dự án, chi tiết hóa kế hoạch thực hiện trong năm đầu tiên.
b) Trên cơ sở
kế hoạch cập nhật tổng thể thực hiện chương trình, dự án được Cơ quan chủ quản
phê duyệt, Chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án
năm đầu tiên và từng năm tiếp theo.
Kế hoạch thực
hiện chương trình, dự án hàng năm phải được xây dựng và phê chuẩn phù hợp với lịch
biểu xây dựng kế hoạch hàng năm của cơ quan chủ quản.
Kế hoạch thực
hiện chương trình, dự án hàng năm là cơ sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt
động của chương trình, dự án và là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng
quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối
với hoạt động quản lý dự án của Ban QLDA.
c) Ban QLDA
có trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân theo Phụ lục 6 của Thông tư
07/2010/TT-BKH. Chủ khoản viện trợ PCPNN trình Cơ quan chủ quản kế hoạch giải
ngân hàng năm để tổng hợp và báo cáo theo quy định.
Điều 12. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện
trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Đối với các
chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện theo quy định tại
Điều 3 và khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
2. Đối với
các chương trình, dự án do UBND tỉnh phê duyệt:
a) Đối với những
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong
các trường hợp được quy định tại các tiết 1 và tiết 3 điểm a khoản 1 Điều 15
Nghị định 93/2009/NĐ-CP thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Những điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự theo quy trình quy định tại Điều 8
và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
Điều 13. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
1. Việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản
lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình
xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực
hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Đối với
chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ
chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành
các biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết
toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật
liên quan.
Chương V
GIÁM SÁT VÀ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh
tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng
nhóm chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các
khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực
hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN,
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, thực hiện việc giám sát, đánh giá việc tiếp nhận
và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí
cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý
nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công
tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN.
Điều 15. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Chế độ báo
cáo của Ban Quản lý chương trình, dự án và Chủ khoản viện trợ PCPNN:
a) Bộ mẫu biểu
báo cáo cấp chương trình, dự án gồm các mẫu biểu báo cáo 6 tháng (Phụ lục 6.a),
năm (Phụ lục 6.b) và báo cáo kết thúc chương trình, dự án (Phụ lục 6.c) kèm
theo Thông tư 07/2010/TT-BKH.
b) Chế độ báo
cáo:
- Báo cáo 6
tháng: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 6, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo
theo các mẫu từ Biểu 1 đến Biểu 8 (Phụ lục 6.a) bằng thư điện tử (mẫu Biểu 1 và
Biểu 2 gửi cả bằng văn bản, fax và thư điện tử) về Cơ quan chủ quản (nếu có),
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu). Riêng mẫu Biểu 1 chỉ gửi một lần sau khi
khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt việc tiếp nhận (trừ khi có thay đổi).
- Báo cáo
năm: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo
mẫu Báo cáo tình hình thực hiện năm (Phụ lục 6.b) bằng văn bản, fax và thư điện
tử về Cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu)
- Báo cáo kết
thúc dự án: Chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự
án, chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương
trình, dự án viện trợ PCPNN (Phụ lục 6.c) bằng văn bản, fax và thư điện tử về
Cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ.
2. Chế độ báo
cáo của Cơ quan chủ quản
- Báo cáo 6
tháng: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 6, cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ
lục 7 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN.
- Báo cáo
năm: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12, cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ
lục 7 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại
vụ, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
3. Chế độ báo
cáo các cơ quan Trung ương
- Báo cáo 6
tháng: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7, Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ dự thảo
báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH gửi UBND tỉnh ký
duyệt và chuyển bằng văn bản (hoặc Fax) và thư điện tử gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Báo cáo
năm: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
nhiệm vụ dự thảo báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH gửi
UBND tỉnh ký duyệt và chuyển bằng văn bản (hoặc Fax) và thư điện tử gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên
quan theo quy định.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI
ỨNG
Điều 16. Các quy định chung sử dụng vốn đối ứng cho các công
trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ
1. Vốn đối ứng
nêu tại Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có
tham gia vận động, đàm phán, ký kết thoả thuận và trực tiếp tiếp nhận, quản lý
sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài,
các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài; kể cả người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (gọi tắt là nhà tài trợ) thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.
2. Vốn đối ứng
nêu tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Các khoản
viện trợ mà trong văn bản thoả thuận, cam kết, các nhà tài trợ không quy định
Bên nhận tài trợ phải đóng góp vốn đối ứng.
b) Các khoản
viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của các tổ chức ngoài Nhà nước của Việt
Nam.
Điều 17. Điều kiện được bố trí vốn đối ứng
1. Các khoản
viện trợ thuộc các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ quy định tại Điều 3, Nghị
định 93/2009/NĐ-CP.
2. Đối với
các khoản viện trợ theo chương trình, dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thoả
thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn
đối ứng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng
trong quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
3. Đối với
các khoản viện trợ phi dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thoả thuận với nhà tài
trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong quyết định
phê duyệt tiếp nhận viện trợ.
Điều 18. Lập và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm,
cùng với việc lập dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả
thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình
viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh để lập dự toán
vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán
thu, chi ngân sách năm của đơn vị mình, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và cơ quan tài chính theo phân cấp. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp cùng với vốn đầu tư xây dựng
cơ bản năm để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và giao dự toán.
2. Trường hợp
đối với các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột
xuất sau thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ
vào văn bản thoả thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự
án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
để lập dự toán bổ sung, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem
xét, phê duyệt bổ sung dự toán.
Điều 19. Nguồn vốn đối ứng
1. Nguồn ngân
sách tỉnh đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Nguồn ngân
sách của các huyện, thành phố đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ
phi dự án thuộc huyện, thành phố quản lý.
3. Nguồn vận
động đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động
để thực hiện dự án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Cấp phát, quản lý và thanh quyết toán vốn đối ứng
1. Về cấp
phát, kiểm soát và thanh toán vốn đối ứng: thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết
toán:
a) Các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp vào quyết toán vốn đối ứng hàng quý, năm của
cơ quan, đơn vị mình theo quy định về quyết toán ngân sách hiện hành và gửi cơ
quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính theo phân cấp.
b) Khi kết
thúc dự án, chương trình và các khoản viện trợ phi dự án, các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn đối ứng vào tổng quyết toán của dự án,
chương trình để báo cáo cơ quan chủ quản, tổng hợp báo cáo các cấp thẩm quyền
theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Ngoại vụ
là cơ quan đầu mối của tỉnh trong quan hệ, vận động viện trợ và quản lý hoạt động
của các tổ chức PCPNN, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì
tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể
xây dựng các Chương trình, dự án để xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN cho tỉnh
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn.
b) Phối hợp với
cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận khoản viện trợ và bên tài trợ trong việc đàm
phán xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ từ bước chuẩn
bị đến khi được phép ký kết chính thức.
c) Quản lý
tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN để tìm
hiểu thông tin về các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam làm cơ sở cho các tổ
chức tiếp cận, xúc tiến vận động viện trợ, đồng thời có trách nhiệm trả lời các
tổ chức có nhu cầu tìm hiểu thông tin trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
d) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thẩm định chương trình, dự án
PCPNN, thẩm định năng lực, tư cách pháp nhân của bên tài trợ theo quy định.
đ) Phối hợp với
các cơ quan vị liên quan kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong
trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh.
e) Quản lý
tình hình thành lập văn phòng; các hoạt động đoàn ra, đoàn vào của các tổ chức
PCPNN trong quá trình hoạt động, tài trợ và triển khai dự án tại tỉnh Lạng Sơn
(bao gồm cả việc quản lý tình hình hoạt động của văn phòng, cán bộ thuộc văn
phòng, cộng tác viên của tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh).
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN, có
nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận
hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì và
phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước
hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản
viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN và các cơ quan liên
quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện
viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ PCPNN; xử lý
những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết
định những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Thực hiện
định kỳ báo cáo (hoặc đột xuất) về tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện
trợ PCPNN trên địa bàn.
3. Công an
tỉnh Lạng Sơn có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trong quá
trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định
của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã
hội.
a) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành thẩm định Chương trình, dự án PCPNN đảm bảo
các nội dung, hoạt động của dự án khi triển khai không ảnh hưởng tới an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội.
b) Quản lý,
theo dõi, giám sát đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa
bàn tỉnh (bao gồm cả quản lý, theo dõi, giám sát đánh giá tình hình hoạt động của
văn phòng, cán bộ thuộc văn phòng, cộng tác viên của tổ chức PCPNN hoạt động
trên địa bàn tỉnh).
c) Giám sát
việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu
tranh với các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội
trong việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
d) Tiến hành
các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan
tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
4. Sở Tài
chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính đối với viện trợ
PCPNN có các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì và
phối hợp cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với
các khoản viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra
việc chi tiêu và sử dụng ngân sách nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài
trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
c) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh; lập
phương án phân bổ dự toán vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng
năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân
sách.
d) Tổng hợp,
theo dõi, báo cáo UBND tỉnh tình hình quyết toán tài chính, tình hình bàn giao
tiếp nhận tài sản các khoản viện trợ PCPNN của các đơn vị tiếp nhận theo quy định
và thỏa thuận đã cam kết.
5. Sở Nội vụ
có nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn
và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ PCPNN thành lập Ban QLDA (nếu
có) đồng thời quản lý, giám sát, đánh giá việc chấp hành thực hiện đường lối, chính
sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ PCPNN.
b) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh
6. Sở Tư
pháp có nhiệm vụ: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự
án, văn kiện viện trợ PCPNN liên quan đến pháp luật, tư pháp triển khai trên địa
bàn tỉnh.
7. Văn phòng
UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra,
xem xét nội dung báo cáo thẩm định các Chương trình, dự án và các đề xuất, kiến
nghị liên quan đến tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh do Sở Kế
hoạch và Đầu tư gửi trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với
các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và do các cơ
quan cơ thẩm quyền khác phê duyệt nhưng triển khai trên địa bàn tỉnh).
b) Giúp Chủ
tịch UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý viện
trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh .
Điều 22. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Thực hiện
và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát các đơn vị trực thuộc tiếp
nhận và sử dụng viện trợ PCPNN hiện đúng các quy định về quản lý viện trợ PCPNN
của Chính phủ và của tỉnh.
2. Hàng năm
xây dựng kế hoạch, chương trình và những nhu cầu cần kêu gọi hỗ trợ đầu tư, viện
trợ PCPNN gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và UBND tỉnh.
3. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình khảo
sát, lập, thẩm định các chương trình, dự án do tổ chức PCPNN tài trợ triển khai
trên địa bàn.
4. Báo cáo định
kỳ và thường xuyên về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa
bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan
theo quy định.
5. Giao cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối trong việc quản lý sử dụng viện trợ PCPNN
trên địa bàn huyện, thành phố, với nhiệm vụ tham mưu ý kiến trong việc khảo
sát, lập, thẩm định, tổng hợp theo dõi và báo cáo… tình hình tiếp nhận các khoản
viện trợ (chương trình, dự án và viện trợ phi dự án, kể cả cứu trợ khẩn cấp) tại
địa phương.
Điều 23. Trách nhiệm của các tổ chức tiếp nhận và thực hiện
các khoản viện trợ
1. Tiếp nhận
và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đúng nội dung, mục tiêu, đối tượng thụ hưởng
và tuân thủ các quy định về quản lý viện trợ PCPNN của Chính phủ và của tỉnh.
2. Báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn
về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND các huyện, thành phố, UBND tỉnh và
các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 15 Quy chế này.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi
phạm:
a) Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Xử lý vi
phạm chế độ báo cáo: UBND tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo
dõi việc chấp hành chế độ báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và đề xuất
các biện pháp chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời đối với các trường hợp vi phạm.
Điều 25. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.