ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 02 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN ĐÁNH BẮT THUỶ SẢN BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
TRÊN BIỂN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội;
Căn cứ Quyết định số
118/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc
phục rủi ro do thiên tai trên biển;
Căn cứ Quyết định số
118/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài
chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ;
Căn cứ Thông tư số
92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thanh toán kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định một số
chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản trên biển, ven biển nhằm
khắc phục rủi ro do thiên tai gây ra như: bão lốc, áp thấp nhiệt đới, sóng
thần... xảy ra trên biển, ven biển, hải đảo (sau đây gọi tắt là trên biển); hỗ
trợ tổ chức, cá nhân không thuộc các lực lượng của Nhà nước tham gia cứu người và
tài sản bị rủi ro do thiên tai trên biển.
Điều 2. Mức hỗ trợ thiệt hại
1. Hỗ trợ người và tàu cá bị nạn
do thiên tai trên biển.
a. Hỗ trợ người bị tai nạn và
gia đình có người bị chết, mất tích do thiên tai trên biển gây ra áp dụng theo
quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
b. Đối với người gặp rủi ro
ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Uỷ ban nhân
dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị
đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng nhiều nhất là 2.000.000 đồng.
c. Hỗ trợ 100% chi phí mua vé
phương tiện về nơi cư trú đối với các trường hợp gặp rủi ro xa nơi cư trú (kể
cả rủi ro ở ngoài vùng biển Việt Nam).
d. Hỗ trợ 100% các chi phí: vận
chuyển cấp cứu người từ biển vào đất liền; bảo quản xác nạn nhân; thông tin tìm
kiếm người mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 30
ngày.
e. Hỗ trợ tàu cá mất tích hoặc
hư hỏng thiệt hại trên 60% tổng giá trị tài sản trên tàu:
- Tàu có công suất nhỏ hơn
10CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 3
triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 10CV/chiếc
đến dưới 20CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa
không quá 5 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 20CV/chiếc
đến dưới 30CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa
không quá 15 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 30CV/chiếc
đến dưới 50CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa
không quá 30 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 50CV/chiếc
đến dưới 90CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa
không quá 60 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 90CV/chiếc
trở lên, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 100
triệu đồng/tàu.
Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng cho
những tàu cá thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về khai thác thuỷ sản;
không khai thác thuỷ sản bằng các loại nghề mang tính huỷ diệt; chấp hành đầy
đủ các quy định về an toàn tàu cá và có đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp
luật còn hạn sử dụng: giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá hoặc giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỷ thuật tàu cá, giấy phép khai thác thuỷ
sản.
2. Hỗ trợ người và tàu cá tham
gia cứu nạn
Hỗ trợ người và tàu cá tham gia
cứu nạn áp dụng theo các quy định tại thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009
của Bộ Tài chính.
Điều 3. Nguồn kinh phí hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ trên được cấp từ
ngân sách tỉnh bổ sung cho các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Ngân sách huyện chủ động dành
một khoản kinh phí hợp lý để thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định
này trong thời gian chờ ngân sách tỉnh cấp bổ sung.
3. Ngoài mức hỗ trợ theo quyết
định này, các địa phương có thể động viên sự đóng góp, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện có biển có trách nhiệm:
a. Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng, Sở Tài chính và
các đơn vị liên quan tổ chức đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
b. Chủ động sử dụng nguồn dự
phòng ngân sách huyện và các nguồn khác để hỗ trợ cho ngư dân sớm ổn định cuộc
sống. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra trên diện rộng về người và tài sản, sau
khi đã sử dụng các nguồn nói trên để hỗ trợ nhưng không đảm bảo cân đối thì kịp
thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét quyết định.
c. Quyết định các khoản và các
mức hỗ trợ thuộc ngân sách cấp huyện phù hợp với quy định tại Điều 2 Quyết định
này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở tổng
hợp báo cáo thiệt hại do thiên tai trên biển của Uỷ ban nhân dân các huyện, đề
xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung ngân sách hỗ trợ cho các huyện.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc các huyện có biển căn cứ các quy định tại Quyết định này, phối hợp với Uỷ
ban nhân dân huyện xét mức hỗ trợ cho phù hợp, tránh trùng lặp và chênh lệch
mức hỗ trợ đối với việc hỗ trợ từ nguồn kinh phí theo Nghị định 64/2008/ NĐ- CP
ngày 14/5/2008 của Chính phủ và các nguồn hỗ trợ chính thức của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và
Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão tỉnh; Ban chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có biển và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động TB và XH;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh, các Hội, đoàn thể;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TH, NL2.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|