ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2008/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 05 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng
6 năm 2007 về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10
năm 2007 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm
2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ mười tám về việc ban hành Quy định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 30/TTr-STC ngày 31 tháng
01 năm 2008 về việc ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Kiên Giang, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này là Quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Kiên Giang.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở,
ngành tỉnh; các cấp, cá nhân, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh
(Đảng, chính quyền, UBMTTQ và các đoàn thể); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 05/02/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mời các đoàn khách
nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại Kiên Giang; tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón
tiếp khách nước ngoài và Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Điều 2.
Khi đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế các cơ quan, đơn vị cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại
và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ bên
ngoài thì các cơ quan, đơn vị phải thực hiện mức chi theo Quy định này.
Điều 3.
Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc
chi tiêu đón tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách
đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai.
Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Điều 4.
Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Kiên Giang do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân
sách nhà nước được duyệt hàng năm.
Điều 5.
Cấp hạng khách quốc tế.
Mức chi đón tiếp khách quốc tế
được quy định tương ứng với cấp hạng khách quốc tế. Cấp hạng khách quốc tế được
xác định theo quy định tại Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế ban hành kèm theo
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính, bao gồm:
1. Khách đặc biệt
Gồm các vị: Nguyên thủ Quốc gia;
Phó Nguyên thủ Quốc gia; người đứng đầu Chính phủ đồng thời là người đứng đầu Đảng
cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn
đại biểu Đảng - Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng - Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội;
Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện
Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á.
2. Khách hạng A
Gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính
phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội và những vị khách có chức vụ tương đương như: Phó Chủ
tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên
hiệp Thanh niên và Sinh viên Thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp Phụ nữ
Thế giới; Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ Hòa bình Thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng
thư ký Liên hiệp Công đoàn Thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến
binh…; người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ hoàng; Tổng Thư ký Liên hợp quốc; Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao.
3. Khách hạng B
Gồm các vị: Bộ trưởng, Thứ trưởng
và những vị khách có chức vụ tương đương như Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch
Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ;
Chủ tịch và Tổng Thư ký Ủy ban Olympic Thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
các nước…
Khách là các quan chức là Chủ tịch
hoặc Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng
thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB); Chủ tịch Ủy ban hỗn hợp.
4. Khách hạng C
Gồm tất cả các vị khách từ cấp Vụ,
Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật
và thể dục thể thao. Khách là Phó Chủ tịch các tổ chức, Phó Tổng Thư ký các tổ
chức liên Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Ủy ban
Olympic Thế giới, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Hội đồng Thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục
thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại
A.
5. Khách mời quốc tế khác
Học viên quốc tế tham dự các
khóa học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các vị khách mời quốc tế khác
không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 thuộc Điều này.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI KIÊN GIANG
Điều 6.
Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên
Giang do tỉnh Kiên Giang đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
1. Chi đón, tiễn khách tại sân
bay:
- Chi tặng hoa các thành viên
đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho Trưởng đoàn và
thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho Trưởng đoàn là nữ đối
với khách hạng C. Mức chi tặng hoa tối đa 100.000 đồng/1 người;
- Chi thuê phòng chờ tại sân
bay: chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô đi lại
trong nước
- Khách hạng đặc biệt: sử dụng
xe lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có
liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng
đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/1 xe. Trường hợp Phó
đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương: 2 người/1 xe; đoàn tùy tùng
đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C:
Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Giá thuê xe được thanh toán
căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở
Mức chi tối đa thuê phòng ở
khách sạn hoặc nhà khách (có bao gồm cả bữa ăn sáng) như sau:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt.
- Đoàn khách hạng A.
+ Trưởng đoàn: 2.100.000đ/người/ngày;
+ Phó đoàn, đoàn viên:
1.700.000đ/người/ngày.
- Đoàn khách hạng B.
+ Trưởng đoàn: 1.700.000đ/người/ngày;
+ Đoàn viên: 1.000.000đ/người/ngày.
- Đoàn khách hạng C.
+ Trưởng đoàn: 900.000đ/người/ngày;
+ Đoàn viên: 600.000đ/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác:
200.000đ/người/ngày.
Trong trường hợp mức giá nêu
trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định nêu trên.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của
cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không
bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền
ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức
tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu
trên.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao
gồm 2 bữa trưa, tối) mức tối đa
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn khách hạng A: 400.000đ/người/ngày;
- Đoàn khách hạng B:
300.000đ/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C:
200.000đ/người/ngày;
- Khách mời quốc tế khác:
200.000đ/người/ngày.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên
bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống được sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20%
mức giá quy định nêu trên.
5. Tổ chức chiêu đãi
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
- Khách hạng A, hạng B: mỗi đoàn
khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt
quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại khoản 4 của Điều này.
- Khách hạng C: không tổ chức
chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa
không vượt quá 200.000 đồng/người/ngày.
- Mức chi chiêu đãi trên bao gồm
cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống được sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và
các buổi làm việc
Mức chi nước uống, hoa quả, bánh
ngọt (2 buổi làm việc) tối đa như sau:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn khách hạng A:
110.000đ/người/ngày;
- Đoàn khách hạng B: 60.000đ/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C: 40.000đ/người/ngày;
- Khách mời quốc tế khác:
30.000đ/người/ngày.
Mức chi trên được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch của tỉnh Kiên Giang tham gia tiếp khách.
7. Chi dịch thuật
- Mức chi tối đa như sau:
- Dịch viết: 40.000đ/trang
(300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường:
60.000đ/giờ/người;
+ Dịch đuổi: 150.000đ/giờ/người.
Định mức chi dịch thuật nêu trên
chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho
phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị Nhà nước được cử tham gia dịch phục
vụ đón khách.
8. Chi văn hóa, văn nghệ và tặng
phẩm
Căn cứ tính chất công việc, yêu
cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn
nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể
như sau:
- Chi văn hóa, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt:
do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C:
tùy từng trường hợp cụ thể; Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê
duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ
thuật dân tộc 01 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi tặng phẩm:
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi tối đa như sau:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt.
- Đoàn khách hạng A.
+ Trưởng đoàn: 300.000đ/người;
+ Các đại biểu khác:
200.000đ/người.
- Đoàn khách hạng B, C.
+ Trưởng đoàn: 200.000đ/người;
+ Các đại biểu khác:
150.000đ/người.
9. Đi công tác địa phương và cơ
sở
Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa
phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại
địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 6 của
Quy định này;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương
hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả,
bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại khoản 6, Điều 6 của Quy định này.
10. Chi đưa khách đi tham quan
Căn cứ tính chất công việc, yêu
cầu đối ngoại của từng đoàn; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón
đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn, việc đưa khách đi tham quan trên tinh
thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính
đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo
các mức chi được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 thuộc Điều 6 của Quy định
này.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc
với nhiều cơ quan, đơn vị
Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi
phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 6 của Quy định này.
Các cơ quan, đơn vị có trong
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách được áp dụng theo quy định tại khoản 6, Điều 6 của
Quy định này.
Điều 7.
Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên
Giang do khách tự túc ăn, ở; tỉnh Kiên Giang chi các khoản chi phí lễ tân, chi
phí đi lại trong nước:
1. Đối với khách đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B,
hạng C.
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn
vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về
phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Kiên Giang; chi phí tiếp
xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần
thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời
01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách như quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 thuộc Điều 6 của Quy
định này.
3. Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại
khoản 9, Điều 6 của Quy định này.
4. Trường hợp đoàn làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 6, Điều 6 của Quy định
này.
Điều 8.
Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên
Giang do khách tự túc mọi chi phí: cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại khoản
6, Điều 6 của Quy định này.
Chương III
CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI KIÊN GIANG
Điều 9.
Hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức tại Kiên Giang do
tỉnh Kiên Giang đài thọ toàn bộ chi phí và được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu
quốc tế do tỉnh Kiên Giang đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại Điều 6
của Quy định này.
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch của tỉnh Kiên Giang) thực hiện theo quy định tại
khoản 6, Điều 6 của Quy định này.
- Đối với các khoản chi phí khác
như chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê
hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội
nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu
có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 10.
Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Kiên Giang do tỉnh
Kiên Giang và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo
này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía
nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Kiên Giang chi để
tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Kiên
Giang thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định
tại Điều 9 của Quy định này để thực hiện.
Điều 11.
Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam
do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí.
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với
các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo; không được sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
Điều 12.
Về chế độ đối với cán bộ, công chức tham gia đón, tiếp
khách quốc tế.
Cán bộ, công chức tham gia đón
tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công
tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước.
Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón
tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Kiên Giang; chế độ chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang; các cơ quan, đơn vị thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
Điều 14.
Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo
quốc tế không đúng theo Quy định này khi kiểm tra phát hiện; cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải
bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị; tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc bồi thường
thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày
31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi
thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 15.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào các quy định tại Quy định
này và căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ
quan đơn vị mình để thực hiện việc chi cho phù hợp.
Điều 16.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng các quy định tại
Quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị./.