ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 25
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN,
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ VIỆC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định
về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 314/TTr-SNN ngày
27/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ
Phòng, chống thiên tai; nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao
gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai
quyết định này; theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh; Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2021./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VIỆC PHÂN CẤP CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
về phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng nguồn
thu từ Quỹ Phòng, chống thiên tai; nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng
Quỹ, bao gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai. Những nội dung không được quy định tại Quyết
định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến hoạt
động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Phân cấp sử dụng nguồn thu từ Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Đối với các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã): Giao Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thu Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực
tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
nhưng không vượt quá 3% tổng số thu. Được sử dụng 20% tổng số Quỹ thu được trên
địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai ở địa phương của mình
và nộp 80% tổng số Quỹ thu được trên địa bàn vào tài khoản Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho cấp huyện thu.
2. Đối với các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện): Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thu Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý
theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi hỗ trợ chi thù lao
cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thu. Được sử dụng 20% tổng số
Quỹ thu được trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai ở địa
phương của mình và nộp 80% tổng số Quỹ thu được trên địa bàn vào tài khoản của
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Nội
dung chi, mức chi của Quỹ
1. Đối với cấp xã
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết khác cho các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; Hỗ trợ
tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai,
tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ
rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống
thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 100 triệu đồng/01 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai: Sơ tán dân ra khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo
thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi
ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn
tập phòng, chống thiên tai ở cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối
tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai cấp xã.
d) Hỗ trợ chi thù lao cho lực
lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu
Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.
e) Được điều chuyển để hỗ trợ
các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
2. Đối với cấp huyện
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết khác cho các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; Hỗ trợ
tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai,
tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ
rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống
thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 500 triệu đồng/01 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai: Sơ tán dân ra khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo
thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi
ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn
tập phòng, chống thiên tai ở cấp huyện; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối
tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai cấp xã.
d) Hỗ trợ chi thù lao cho lực
lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác
thu Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.
e) Được điều chuyển để hỗ trợ
các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
Điều 4. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định mức chi, nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
2. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã.
a) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu
hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn bị ảnh hưởng do
thiên tai, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và
nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
bị ảnh hưởng do thiên tai, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ
trợ.
3. Căn cứ báo cáo kết quả sử dụng
Quỹ hàng năm của các địa phương, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
xây dựng phương án xử lý số tồn dư Quỹ của địa phương đảm bảo duy trì số tồn dư
và điều chuyển hỗ trợ địa phương khác gặp khó khăn do thiên tai nghiêm trọng,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Báo
cáo phê duyệt quyết toán
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi từ Quỹ Phòng, chống thiên tai năm trước
theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và các văn bản hướng dẫn, gửi
về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 31/01 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi từ Quỹ Phòng, chống thiên tai
năm trước, bao gồm cả phần kinh phí giao cho cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật về kế toán hiện hành và các văn bản hướng dẫn, gửi về cơ quan quản
lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh trước ngày 28/02 hàng năm.
Điều 6.
Công khai nguồn thu Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp
huyện, cấp xã phải công khai kết quả thu, danh sách thu, nộp Quỹ Phòng, chống
thiên tai của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức
công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị của
cơ quan, đơn vị, tổ chức. Thời điểm công khai, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thu nộp.
2. Cấp xã phải công khai kết quả
thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được
cấp cho công tác phòng chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai:
Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở
Ủy ban, trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh cấp
xã.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các Sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem x t sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.