ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 02 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
CƠ SỞ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày
10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ”;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày
26/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư 03/2017/TT-BKHCN của Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày
11/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra, đánh
giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN, ngày 11
tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng
ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN, ngày 13
tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC,
ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài Chính Hướng dẫn
việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày
28/12/1016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc Ban hành Quy chế Quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- TT.TU và TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBT;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH Vĩnh Long;
- Trung tâm Công báo;
- Phòng VHXH, KSTTHC;
- Lưu: VT, 1.07.02.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP SƠ
SỞ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND Ngày 02tháng 3 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho việc quản
lý, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức và cá nhân thuộc sở, ban, ngành tỉnh, các cơ sở giáo dục và đào tạo trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các sở, ngành); các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi tắt là cấp huyện) tham gia quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học
và công nghệ của sở, ngành và cấp huyện, bao gồm: đề tài nghiên cứu khoa học và
các dự án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; các dự án sản xuất thử nghiệm,
dự án nhân rộng kết quả sau nghiên cứu.
2. Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ: là quá trình xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
3. Tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ: là quá trình mà Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ xem xét, đánh giá về năng lực của tổ chức và cá nhân để
giao làm đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá
tính hợp lý, tính khoa học, tính khả thi về mục tiêu, nội dung, phương pháp, sản
phẩm dự kiến của nhiệm vụ.
4. Tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ: là quá trình xem xét, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu.
5. Cơ quan quản lý trực tiếp nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của sở, ngành là sở, ngành; cơ quan quản lý trực tiếp
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cấp huyện là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Trình tự thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
thực hiện phải qua các bước sau:
1. Đề xuất nhiệm vụ, xác định và
phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
2. Xét giao trực tiếp nhiệm vụ, thẩm
định tài chính, ký kết hợp đồng và cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ;
3. Triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
4. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và xử lý kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
5. Đăng ký, lưu giữ kết quả, thanh
lý hợp đồng, tổ chức ứng dụng và báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
Mục 1. ĐỀ XUẤT,
XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ để đề xuất nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
a) Chức năng, nhiệm vụ, chủ
trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và những
khó khăn vướng mắc cần giải quyết của sở, ngành và cấp huyện;
b) Yêu cầu thực tiễn trong sản xuất
và đời sống;
c) Cấp huyện chỉ đề xuất, thực hiện
những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính ứng dụng, như: dự án ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm hoặc dự án nhân rộng kết quả
sau nghiên cứu.
2. Yêu cầu đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo đúng quy định.
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phải có tính cấp thiết, tính ứng dụng
và tính thực tiễn;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không được trùng
lắp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện;
d) Nếu nhiệm vụ khoa học và công
nghệ là dự án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm
hoặc dự án nhân rộng kết quả sau nghiên cứu, phải có vốn đối ứng của nơi phối hợp
thực hiện dự án;
đ) Sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật phải có tính mới, tính ứng dụng, tính
tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra trước đó;
e) Sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn phải có tính khả thi, tính ứng dụng, làm cơ sở để hoạch định, xây dựng
chủ trương, chính sách trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
của sở, ngành và địa phương.
Điều 5. Xác định
và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
a) Việc xác định
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức hàng năm thông
qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(viết tắt là Hội
đồng xác định nhiệm vụ).
b) Kết quả xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện bằng
hình thức bỏ phiếu.
c) Đối với các sở, ngành
Các sở, ngành tổng hợp các đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thành lập và tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ của sở, ngành và gửi kết quả về Sở Khoa
học và Công nghệ vào quí III hàng năm để xem xét, phê duyệt.
d) Đối với cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập và tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của cấp huyện vào quí III hàng năm.
2. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Đối với sở, ngành
Căn cứ vào kết quả của Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của các sở, ngành vào quí IV hàng năm.
Căn cứ kết quả phê duyệt danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
sở, ngành quyết định giao cho tổ chức, cá nhân có liên quan làm đơn vị chủ trì
và chủ nhiệm chịu trách nhiệm xây dựng hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Đối với cấp huyện
Căn cứ vào kết quả của Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào quí IV hàng
năm, đồng thời giao cho tổ chức, cá nhân có liên quan làm đơn vị chủ trì và chủ
nhiệm chịu trách nhiệm xây dựng hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Gửi kết
quả phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Sở Khoa học và Công
nghệ để quản lý.
3. Điều kiện của tổ chức và cá nhân
được giao chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Tổ chức được giao chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được giao, đủ điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất để đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Cá nhân được giao chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ và phải có trình độ từ đại học trở lên.
c) Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện giao chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
- Đang triển khai nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có vốn từ ngân sách nhà nước mà chưa được nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng;
- Chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do vi phạm quy định tại Khoản 3,
Điều 13 Quy chế này.
Mục 2. XÉT GIAO
TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ, THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG, CẤP PHÁT KINH PHÍ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 6. Xét
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đều phải được xét
duyệt hồ sơ thông qua Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thẩm định dự toán kinh phí thông qua Tổ thẩm định tài chính trước khi ký hợp đồng thực hiện.
2. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm chịu
trách nhiệm lập hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về cơ quan quản lý
trực tiếp để tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
3. Sở, ngành quyết định thành lập
và tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
sở, ngành. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và tổ chức họp Hội đồng
tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cấp huyện.
4. Việc đánh giá hồ sơ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được thực hiện bằng hình thức chấm điểm.
5. Kết quả đánh giá hồ sơ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được cơ quan quản lý trực tiếp thông báo cho đơn vị chủ
trì và chủ nhiệm để hoàn chỉnh theo kết luận của Hội đồng tư vấn.
Điều 7. Thẩm định
tài chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ thẩm định tài chính nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của sở, ngành do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập. Số lượng thành viên tổ thẩm định tài chính từ 05 đến 07 người,
bao gồm lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, đại diện các phòng có liên quan của
Sở Khoa học và Công nghệ, đại diện Sở Tài chính.
2. Tổ thẩm định tài chính nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập. Thành viên tổ thẩm định bao gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân, lãnh đạo Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, lãnh đạo Phòng Tài chính Kế hoạch và các
phòng chuyên môn có liên quan.
3. Chi phí họp thẩm định tài chính
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của sở, ngành sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ. Chi phí họp thẩm thẩm định tài chính
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cấp huyện sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ của cấp huyện.
4. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm
hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kèm dự toán kinh phí để thực
hiện thẩm định tài chính.
5. Kết quả thẩm định tài chính là
cơ sở để đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn chỉnh
và nộp cho cơ quan quản lý trực tiếp để phê duyệt.
6. Thủ trưởng sở, ngành và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thuyết minh kèm dự toán kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được thẩm định.
Điều 8. Ký kết
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được ký hợp đồng giữa
cơ quan quản lý trực tiếp với đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trước khi triển khai thực hiện.
2. Kết quả duyệt thuyết minh kèm dự
toán kinh phí là cơ sở để ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
3. Thời gian hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở không quá 12 tháng.
Điều 9. Cấp
phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của sở, ngành
Căn cứ kết quả thẩm định tài
chính, sở, ngành lập thủ tục đề nghị Sở Tài chính cấp phát kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp huyện
Căn cứ kết quả thẩm định tài
chính, đơn vị chủ trì lập thủ tục đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Mục 3. TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN, KIỂM TRA GIÁM SÁT QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 10. Triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đúng nội dung và tiến độ theo
thuyết minh đã phê duyệt.
2. Trong quá trình triển khai, thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu phải cần thay đổi nội dung, phương pháp
thực hiện (nhưng không làm thay đổi mục tiêu đã phê duyệt), gia hạn thời gian
thực hiện hoặc ngừng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì đơn vị chủ
trì và chủ nhiệm lập đề nghị gửi cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Cơ quan quản lý trực tiếp báo cáo sự thay đổi đó về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thời gian gia hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không quá nửa thời gian đã được phê duyệt trong thuyết minh.
Điều 11. Kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong suốt quá trình triển khai
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đơn vị chủ trì phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của chủ nhiệm.
2. Cơ quan quản lý trực tiếp phải
tổ chức kiểm tra quá trình thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ. Kết quả kiểm tra được lập thành
biên bản lưu hồ sơ quản lý, làm cơ sở để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trước khi kiểm tra, cơ quan quản
lý trực tiếp phải có văn bản gửi cho đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về thời gian, địa điểm và nội
dung kiểm tra.
4. Tùy theo yêu cầu quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra việc chấp
hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ
sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tại sở, ngành và cấp huyện.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ
NGHIỆM THU, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 12. Đánh giá nghiệm thu, công nhận
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được đánh giá nghiệm
thu thông qua Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu.
2. Thủ trưởng sở, ngành thành lập
và tổ chức họp Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ của sở,
ngành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập và tổ
chức họp Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của cấp huyện.
3. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp:
Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực của báo cáo tổng hợp và tài liệu cần
thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian,
tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm
vụ, bao gồm: chủng loại; số lượng, khối lượng và chất lượng của sản phẩm.
c) Đánh giá về tiến độ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Phương pháp đánh giá và xếp loại
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Phương pháp đánh giá của thành
viên Hội đồng
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi
báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần
chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường
hợp trên.
- Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng,
chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với hợp đồng;
“Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo hợp đồng; “Không đạt” khi không đáp ứng
đúng, đủ yêu cầu theo hợp đồng.
- Đánh giá chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện
bằng phiếu, với 03 mức sau:
+ Mức “Xuất sắc” khi tất cả tiêu
chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp
đạt mức “Đạt” trở lên;
+ Mức “Đạt” khi đáp ứng đồng thời
các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt”
trở lên; có ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt”
trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo
đạt ít nhất 3/4 so với yêu cầu) và báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
+ Mức “Không đạt” khi không thuộc
hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm từ 03 tháng trở lên kể từ thời điểm kết
thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn.
b) Xếp loại nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
- Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có
ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức “Xuất sắc” và không có
thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
- Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có
nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
- Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc
2 trường hợp trên.
5. Kết quả họp của Hội đồng đánh
giá nghiệm thu là cơ sở để Giám đốc sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nghiệm thu, công nhận
kết quả và giao cho tổ chức và cá nhân có liên quan ứng dụng kết quả sau nghiên
cứu hoặc không nghiệm thu, không công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên thì
được thanh lý hợp đồng.
Điều 13. Xử lý kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ “Không đạt”
1. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đánh giá mức “Không đạt” do chủ quan mà
chưa hoàn thành khối lượng công việc theo hợp đồng, thì chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải tự bỏ kinh phí để hoàn
thành khối lượng công việc theo hợp đồng, sau đó thực hiện nghiệm thu lần hai,
nếu đánh giá mức “Không đạt”, thì tùy mức độ mà cơ quan quản lý trực tiếp quyết
định mức độ xử lý phù hợp theo quy định hiện hành.
2. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đánh giá mức “Không đạt” do vi phạm về số
liệu không trung thực, tự ý sửa mục tiêu, sửa nội dung, quản lý tài chính sai
quy định thì Thủ trưởng sở, ngành hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định số kinh phí quyết toán
và số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước. Gửi thông báo kết quả xử lý đó
về Sở Khoa học và Công nghệ để quản
lý.
3. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị đánh giá mức “Không đạt” do vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy chế này hoặc nộp hồ sơ nghiệm thu chậm đến 03
tháng thì sẽ không được chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ 03
năm kế tiếp.
Mục 5. ĐĂNG KÝ
LƯU GIỮ KẾT QUẢ, THANH LÝ HỢP ĐỒNG, TỔ CHỨC ỨNG DỤNG VÀ BÁO BÁO KẾT QUẢ ỨNG DỤNG
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 14. Đăng
ký lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên, đơn
vị chủ trì và chủ nhiệm có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo theo kết luận của Hội
đồng và thực hiện các các nhiệm vụ sau:
- Nộp báo cáo kết quả nghiệm thu về
cơ quan quản lý trực tiếp;
- Thực hiện thủ tục đăng ký, lưu
giữ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công
nghệ. Bản báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được đăng ký, lưu giữ phải được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp xác nhận đã hoàn chỉnh theo kết luận của Hội đồng.
2. Thời gian và hồ sơ đăng ký, lưu
giữ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày
11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15.
Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được thanh lý hợp đồng khi:
1. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ nghiệm thu được xếp loại từ mức “Đạt” trở
lên;
2. Hồ sơ, chứng từ thanh toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đầy đủ, hợp lệ;
3. Có đăng ký, lưu giữ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 14 quy định này;
4. Các sản phẩm
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và
tài sản mua sắm bằng ngân sách nhà nước phục vụ quá trình
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được kiểm kê và
bàn giao cho tổ chức, cá nhân có liên quan để khai thác, sử
dụng theo đúng quy định tại Thông tư số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC, ngày 01/9/2015
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
Điều 16. Tổ
chức ứng dụng và báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức và cá nhân được giao
quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo Thông tư số
15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ
chức ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất, đời sống và báo cáo kết quả ứng dụng
về cơ quan quản lý trực tiếp theo định kỳ hàng năm.
2. Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Trung tâm
Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ để quản lý.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 17. Quy
định chung về tổ chức và hoạt động của các Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ) do Giám đốc sở,
ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
2. Kinh phí cho hoạt động của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
a) Chi phí cho Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của sở, ngành sử dụng kinh phí sự nghiệp của
sở, ngành; chi phí cho Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của cấp huyện sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp huyện.
b) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ và Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
dự toán trong bản thuyết minh.
3. Thành phần, cơ cấu và số lượng của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
a) Thành phần của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên trong
đó có ủy viên thư ký. Riêng Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ và Hội đồng tư vấn, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là Hội đồng mang tính chuyên ngành,
phải có hai ủy viên phản biện có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Cơ cấu của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ của sở,
ngành gồm: lãnh đạo sở, ngành; đại diện các phòng, ban, đơn vị có liên quan;
các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn trong lĩnh vực tư vấn. Cơ cấu của
các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ của cấp huyện gồm: lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, đại diện các phòng,
ban, đơn vị có liên quan; các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn trong lĩnh
vực tư vấn.
c) Số lượng thành viên trong các Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ từ 5 đến 7 người.
d) Đơn vị chủ trì, chủ nhiệm và
các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ không được tham gia thành viên của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
4. Phiên họp của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
a) Các Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ chỉ được
tiến hành họp khi có ít nhất 2/3
thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền, 01 ủy
viên phản biện (các thành viên vắng phải gửi lại phiếu nhận xét).
b) Trước khi tổ chức họp các Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ, Thủ trưởng
sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo cho Sở Khoa học
và Công nghệ biết để cử cán bộ tham dự khi cần thiết.
Điều 18.
Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, độc lập.
2. Kết luận của các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ được lập thành
biên bản, là cơ sở để Thủ trưởng sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định có liên quan đến nội dung của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được tư vấn.
Điều 19.
Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ trì và kết
luận các nội dung của phiên họp Hội đồng.
2. Các thành viên Hội đồng: Có
trách nhiệm tham dự các cuộc họp Hội đồng, nghiên cứu tài liệu được cung cấp và
có ý kiến nhận xét đánh giá, góp ý theo yêu cầu. Riêng hai ủy viên phản biện phải
có ý kiến mang tính chuyên môn và chuyên sâu về nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm cơ sở để các thành viên
Hội đồng thảo luận.
3. Ủy viên Thư ký Hội đồng: Gửi
tài liệu có liên quan cho các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày trước phiên họp,
chuẩn bị nội dung và điều kiện làm việc cho các cuộc họp của Hội đồng, ghi biên
bản cuộc họp, hoàn chỉnh hồ sơ cuộc họp.
Điều 20.
Trình tự và nội dung làm việc của các Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
a) Ủy viên thư ký công bố quyết định
thành lập Hội đồng và chương trình làm việc.
b) Chủ tịch Hội đồng điều khiển
chương trình các cuộc họp. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng, Phó Chủ tịch được
ủy quyền chủ trì, điều khiển chương trình.
c) Ủy viên thư ký Hội đồng báo cáo
tóm tắt về các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đề xuất để thành viên Hội đồng thảo luận.
d) Các ủy viên Hội đồng thảo luận,
nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu chọn nhiệm vụ.
đ) Ủy viên thư ký tổng hợp kết quả
bỏ phiếu và công bố kết quả tại cuộc họp.
e) Chủ tịch Hội đồng kết luận cuộc
họp.
g) Ủy viên thư ký thông qua biên bản
cuộc họp.
2. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Ủy viên thư ký công bố quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần tham dự và chương trình làm việc.
b) Chủ tịch Hội đồng điều khiển
chương trình các cuộc họp. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng, Phó Chủ tịch được
ủy quyền chủ trì, điều khiển chương trình.
c) Chủ nhiệm báo cáo tóm tắt bản
thuyết minh để thành viên Hội đồng thảo luận.
d) Các ủy viên phản biện và ủy
viên Hội đồng thảo luận, nhận xét, đánh giá các nội dung có liên quan đến nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
đ) Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm giải
trình và làm rõ những vấn đề mà các thành viên Hội đồng yêu cầu (nếu có) và
không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
e) Các thành viên Hội đồng chấm điểm
và bỏ phiếu.
g) Ủy viên thư ký tổng hợp kết quả
chấm điểm và công bố kết quả tại cuộc họp.
h) Chủ tịch Hội đồng kết luận cuộc
họp.
i) Ủy viên thư ký thông qua biên bản
cuộc họp.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Ủy viên thư ký công bố quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần tham dự và chương trình làm việc.
b) Chủ tịch Hội đồng điều khiển
chương trình các cuộc họp. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng, Phó Chủ tịch được
ủy quyền chủ trì, điều khiển chương trình.
c) Chủ nhiệm báo cáo tóm tắt bản tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thành viên Hội đồng thảo luận.
d) Các Ủy viên phản biện và ủy
viên Hội đồng thảo luận, nhận xét, đánh giá các nội dung có liên quan đến nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
Đ) Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm giải
trình và làm rõ những vấn đề mà các thành viên Hội đồng yêu cầu (nếu có) và
không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
e) Các thành viên Hội đồng chấm điểm
và bỏ phiếu.
g) Ủy viên thư ký tổng hợp kết quả
chấm điểm và công bố kết quả tại cuộc họp.
h) Chủ tịch Hội đồng kết luận cuộc
họp.
i) Ủy viên thư ký thông qua biên bản
cuộc họp.
k) Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm
hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng trong một khoảng thời gian cụ thể do
Hội đồng quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 21.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên cơ sở các quy định của Trung
ương về thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
b) Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của các sở, ngành;
c) Quyết định thành lập tổ thẩm định
tài chính và tổ chức thẩm định tài chính nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của sở, ngành;
d) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tại sở,
ngành và cấp huyện.
đ) Tổ chức đăng ký, lưu giữ và
công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (thông qua
Trung Tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ) theo Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Quyết định thành lập các Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp
kết quả gửi về Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
c) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ, lập hồ sơ gửi Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định tài chính;
d) Phê duyệt nhiệm vụ, ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ và lập hồ sơ gửi Sở
Tài chính cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sau thẩm định tài chính;
đ) Chủ trì, phối hợp kiểm tra quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm
vi quản lý;
e) Xem xét quyết định việc thay đổi
những nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quy chế này;
g) Thu hồi kinh phí đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của sở, ngành vi phạm quy định tại
Khoản 2, Điều 13 Quy chế này;
h) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; quyết định công nhận kết
quả và giao cho tổ chức và cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ;
i) Xử lý tài sản mua sắm, sản phẩm
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
k) Báo cáo kết
quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Trung tâm Thông tin và Thống kê
Khoa học và Công nghệ.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định thành lập các Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ và tổ thẩm định tài chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
b) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; tổ chức thẩm định tài chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Phê duyệt nhiệm vụ, ký kết hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Chủ trì, phối hợp kiểm tra quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm
vi quản lý;
đ) Xem xét quyết định việc thay đổi
những nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quy chế này;
e) Quyết định thu hồi kinh phí đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cấp huyện vi phạm
quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy chế này;
g) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; quyết định công nhận kết
quả và giao cho tổ chức và cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ;
h) Phân bổ, quyết toán kinh phí; xử
lý tài sản mua sắm, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) và
thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
i) Báo cáo kết
quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Trung tâm Thông tin và Thống kê
Khoa học và Công nghệ.
4. Phòng Quản lý đô thị thị xã,
thành phố; Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện
Thực hiện chức năng tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến
quá trình quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện.
Điều 22.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý tài chính
1. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định tài chính nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của các sở, ngành;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra việc chấp hành Quy
chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tại sở,
ngành và cấp huyện;
c) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định, hướng dẫn liên quan đến tài chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp
huyện
a) Tham gia thẩm định tài chính
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý, phân bổ và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp huyện đúng quy định;
c) Phối hợp kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý;
Điều 23.
Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ trì
1. Cùng với chủ nhiệm ký kết hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với cơ quan quản lý, ký các văn bản đề
nghị thay đổi những nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quy chế này;
2. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho chủ nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang chủ trì;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho
đoàn kiểm tra nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm việc;
5. Quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; thực hiện thủ tục thanh, quyết toán kinh phí
theo quy định hiện hành;
6. Tham gia xử lý tài sản mua sắm,
sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) và thanh lý hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 24.
Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm
1. Xây dựng và hoàn chỉnh hồ sơ
thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tham gia với
đơn vị chủ trì ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
3. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo hợp đồng đã ký,
sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng quy định;
4. Đề xuất những thay đổi được quy
định tại Khoản 2, Điều 10 Quy chế này;
5. Báo cáo đầy đủ và trung thực về
nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ
quan quản lý;
6. Xây dựng và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; thực hiện đầy đủ các kết luận của
Hội đồng và hoàn chỉnh báo cáo, thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
7. Thực hiện việc thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới ban hành.
Điều 26. Điều
chỉnh và bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, các sở, ngành, các
UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thay đổi,
bổ sung quy chế cho phù hợp./.