UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 04/2009/QĐ-UBND
|
Thành phố Cao Lãnh,
ngày 13 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
101/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban
hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan tổ chức triển khai và
theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC (TH, LTPP);
- Lưu VT.HS.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về thực hiện bình ổn
giá, định giá, hiệp thương giá, thẩm định giá, kiểm soát các yếu tố hình thành
giá, đăng ký giá, kê khai, công khai thông tin về giá và quản lý nhà nước về giá;
quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và
cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp
luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết
để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Giá bao gồm giá do Nhà nước quyết
định, giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và giá thị trường.
2. Thẩm định giá là việc đánh giá hoặc
đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời
điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.
3. Bán phá giá là hành vi bán hàng
hóa, dịch vụ quá thấp so với giá thông thường trên thị trường Việt Nam để chiếm
lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác và lợi ích của Nhà
nước.
4. Liên kết độc quyền về giá là thoả
thuận giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh ấn định một mức giá để
chiếm lĩnh thị trường, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
5. Giá độc quyền là giá hàng hóa, dịch
vụ chỉ có một tổ chức, cá nhân bán, mua trên thị trường hoặc là giá hàng hóa,
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền chiếm phần lớn thị phần, có
sức mạnh chi phối giá thị trường.
6. Giá biến động bất thường là giá
tăng hoặc giảm trong trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa hoặc
trong trường hợp bất thường khác.
7. Đăng ký giá là việc các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký mức giá hàng hoá, dịch vụ
thuộc danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu với cơ quan
quản lý nhà nước.
8. Kê khai giá hàng hóa là việc tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá của mình với cơ quan quản lý giá của Nhà nước.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ GIÁ
Điều 4. Thực hiện
bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình
ổn giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2008/NĐ-CP và
được quy định cụ thể tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Quy định này.
2. Điều kiện thực hiện các biện pháp bình ổn
giá được quy định tại khoản 2 Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC và được
quy định cụ thể tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Quy định này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa
cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
c) Đăng ký giá, kê khai giá;
d) Công khai thông tin về giá;
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác
theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá
hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức
giá trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch
giá do tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch
vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá
và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
Điều 5. Tài sản, hàng
hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giá, điều chỉnh mức giá; hồ sơ
phương án giá và nội dung phương án giá
1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quyết định giá
a) Giá cước vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc
đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách;
b) Giá bán báo Đồng Tháp;
c) Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối
tượng tái định cư; đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã
hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
d) Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông
thôn mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế;
đ) Giá nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục
đích sử dụng khác;
e) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản
xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt
hàng của Nhà nước thuộc Ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa
chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và
không qua hình thức đấu giá;
f) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa
thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn Ngân sách nhà
nước; Mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
Giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được
trợ giá phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa;
g) Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng cụ
thể tại địa phương;
h) Giá cụ thể các loại đất, giá cho thuê đất,
mặt nước tại địa phương.
2. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giá.
a) Khi các yếu tố hình thành giá có biến
động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, Uỷ ban nhân dân Tỉnh sẽ tiến hành
điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp
của người tiêu dùng.
b) Các đơn vị sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng thuộc danh mục Nhà nước định giá có quyền gửi hồ sơ phương án định giá
hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là hồ sơ phương án giá), kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định giá quy định tại Điều 5 của Quy định này để đề
nghị điều chỉnh giá.
c) Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ phương án giá; cơ quan thẩm định giá phải có ý kiến chính thức
bằng văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giá để xem xét, ban hành.
3. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án
giá
a) Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá
(sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
- Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định
giá, điều chỉnh giá.
- Bản giải trình phương án giá (bảng tổng hợp
cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và thuyết minh về cơ cấu tính
giá đó).
- Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ
quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan theo quy định).
- Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ
quan có chức năng thẩm định theo quy định.
- Các tài liệu liên quan khác.
b) Nội dung giải trình phương án giá bao gồm:
- Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá
hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần
định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế
giới; sự cần thiết phải thay đổi giá..).
- Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
- Bản tính toán giá thành hàng hóa dịch vụ
(nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá
bán hàng hoá, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy chế
tính giá do Bộ Tài chính quy định.
So sánh mức giá đề nghị với mức giá của hàng
hóa, dịch vụ của một số nước trong khu vực và thị trường trong nước (nếu có).
- Tác động của mức giá mới đối với hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, đến Ngân sách nhà nước, tác
động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
- Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện
mức giá mới.
c) Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm định:
thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
Điều 6: Hiệp thương
vế giá
1. Điều kiện tổ chức hiệp thương về giá
Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện
đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do
Nhà nước định giá.
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản
xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền
bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường
cạnh tranh hạn chế.
c) Theo đề nghị của một trong hai bên mua,
bán (cả hai bên đều có trụ sở đặt tại tỉnh Đồng Tháp) khi các bên này không
thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
2. Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
a) Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá
của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá.
b) Phương án giá hiệp thương:
- Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá
thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp
thương giá giải trình rõ những nội dung sau:
+ Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của
hàng hoá, dịch vụ.
+ Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: lập
bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết
minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi
được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá). Phân tích tác động của mức giá mới
đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh đến hoạt động tài chính, đời sống người lao
động trong doanh nghiệp và nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Những vấn đề mà bên
bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa
thống nhất. Các kiến nghị (nếu có).
- Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá
thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp
thương giá giải trình những nội dung sau:
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các
yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá
đầu vào mới, mà bên bán dự kiến bán. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích,
so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương
giá).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, đến hoạt động tài chính, đời sống của người lao động
trong doanh nghiệp, giá bán của sản phẩm, khả năng chấp nhận của người tiêu
dùng, so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường và nghĩa vụ
đối với Ngân sách nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với
bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.
+ Các kiến nghị khác (nếu có).
c) Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều phải lập
hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
d) Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu
thống nhất tại Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này và do hai bên mua và bán lập,
gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 3 bộ và
đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).
3. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá.
a) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương
giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này.
b) Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương
giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá;
đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
c) Trình tự hiệp thương giá:
- Sau khi nhận được đầy đủ Hồ sơ hiệp thương
giá theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này trong vòng 5 ngày (ngày làm
việc), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định thời gian cụ
thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông báo bằng văn bản cho các bên tham
gia hiệp thương giá biết.
Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của
các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực
hiện đúng quy định.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương
giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên
bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá, đồng thời nghe ý kiến của các
cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương
giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá,
đại diện bên mua, bên bán), thông báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố
kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thi hành.
- Doanh nghiệp hiệp thương giá có quyền rút
lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thoả thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của
hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá.
c) Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp
thương giá.
- Trong thời hạn sau 15 ngày (ngày làm việc),
kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận được đủ hồ sơ
hiệp thương giá theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này, cơ quan có thẩm
quyền phải tổ chức hiệp thương giá.
- Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ
quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập, phân tích
những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá;
phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều
kiện để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá.
- Quyết định mức giá hiệp thương thực hiện
theo quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi hành.
4. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá .
Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này, có
phạm vi ảnh hưởng trong địa phương hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
5. Kết quả hiệp thương giá.
a) Kết quả hiệp thương giá được thực hiện
theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh Giá. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương
giá mà hai bên mua và bán không thống nhất được mức giá thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định mức giá tạm thời để hai bên thi
hành.
b) Quyết định giá tạm thời do cơ quan có
thẩm quyền tổ chức hiệp thương công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng.
Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên được quyền thoả thuận
giá mua, giá bán.
Nếu các bên thoả thuận được giá thì thực hiện
theo giá thoả thuận và có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức
hiệp thương biết mức giá đã thoả thuận, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 6 tháng, nếu các bên không thoả
thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này và trong thời gian tổ chức hiệp thương,
các bên vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định giá tạm thời.
Điều 7. Tài sản của
Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá
được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
170/2003/NĐ-CP nếu không qua đấu thầu, Hội đồng xác định giá thì phải thẩm định
giá.
2. Đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài
sản của Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy
định này, thực hiện thuê các doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá theo quy
định của pháp luật để thẩm định giá trị tài sản trước khi gửi cho cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước về giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy
định này thẩm định lại và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định nếu không qua
đấu thầu, Hội đồng xác định giá.
3. Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một
phần từ nguồn Ngân sách địa phương có giá trị dưới 100.000.000 đồng thì được
thực hiện theo Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Điều 8. Niêm yết giá
1. Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa
hàng, nơi giao dịch mua bán và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết phải rõ ràng,
không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Giá niêm yết được quy định như sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: giá
niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân đăng
ký giá, kê khai giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá mà tổ chức, cá nhân đã
đăng ký giá, kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà
nước quy định giá, thì giá niêm yết là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh quyết định.
3. Hình thức và nội dung niêm yết giá.
a) Về hình thức:
- Đối với hàng hóa: giá bán được niêm yết
bằng cách ghi trực tiếp, hoặc dùng giấy ghi số tiền dán lên mặt ngoài của từng
loại hàng hóa đối với cửa hàng có nhiều chủng loại hàng hóa hoặc ghi thành bảng
giá riêng đối với cửa hàng có ít chủng loại hàng hóa, giá niêm yết phải được
ghi rõ ràng để người mua dễ nhìn dễ đọc và dễ kiểm tra.
- Đối với các loại dịch vụ: giá niêm yết phải
ghi thành bảng giá treo ở nơi thuận tiện cho người mua dễ nhìn dễ thấy, khi giá
dịch vụ có thay đổi (tăng, giảm) thì chủ thể kinh doanh tự tiến hành niêm yết
lại theo giá mới. Riêng các dịch vụ ăn uống ở nhà hàng, quán ăn thì các mức giá
niêm yết cụ thể có thể ghi giá trong bảng thực đơn.
Giá niêm yết là giá đã có các loại thuế. Bảng
giá niêm yết do chủ thể kinh doanh tự chọn về mẫu mã kích thước dán hoặc treo
nơi thuận tiện cho người mua dễ thấy và dễ kiểm tra.
b) Về nội dung: Bảng giá phải thể hiện đầy đủ
về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, mức giá bán, địa điểm giao
hàng.
Điều 9. Đăng ký giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký
giá:
Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định
tại Phụ lục số 1b kèm theo Quy định này.
2. Doanh nghiệp phải đăng ký giá:
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công
ty cổ phần, Công ty TNHH có trên 50% vốn sở hữu nhà nước trong vốn Điều lệ
doanh nghiệp có trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ khác (ngoài các doanh nghiệp phải đăng ký giá đã nêu trên) thực
hiện việc đăng ký giá khi có yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá:
a) Đăng ký giá được thực hiện dưới hình thức
gửi hồ sơ đăng ký giá theo mẫu quy định thống nhất tại Phụ lục số 4 cho cơ quan
tiếp nhận đăng ký giá theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định này.
- Đăng ký giá lần đầu được thực hiện khi
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng ký giá với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ đăng ký giá theo quy định tại Quy định này.
- Đăng ký lại giá được thực hiện khi doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh nhận được yêu cầu phải đăng ký lại của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Nội dung hồ sơ đăng ký giá gồm:
- Mức giá đăng ký là giá do doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh quyết định tính theo: nguyên tắc, phương pháp Chính phủ quy
định; Quy chế tính giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn cụ thể
của các Bộ ngành có liên quan; phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng
hàng hóa, dịch vụ.
- Dự kiến thời gian mức giá có hiệu lực.
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố
hình thành giá (kèm theo văn bản đăng ký giá).
c) Thủ tục đăng ký giá:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ phải đăng ký giá theo danh mục quy định tại Phụ lục 1b của Quy định
này, lập hồ sơ đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.
- Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 03 (ba) bộ
gửi Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành hàng và lưu trữ tại đơn vị.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có
trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến và ghi rõ ngày tháng năm nhận hồ sơ theo
đúng thủ tục hành chính.
- Khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có yếu tố không hợp lý, phải có văn bản
gửi doanh nghiệp yêu cầu phân tích rõ những yếu tố không hợp lý và yêu cầu
doanh nghiệp đăng ký lại giá.
- Trong thời gian tối đa 07 (bảy) ngày theo
ngày làm việc và tính từ ngày ghi trên dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận
hồ sơ, nếu không có yêu cầu đăng ký lại giá từ phía cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ theo
giá đã đăng ký (đối với loại hàng hóa dễ xảy ra hiện tượng đầu cơ, găm hàng
hưởng chênh lệch giá sẽ có văn bản quy định cho từng trường hợp cụ thể).
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.
Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành hàng (được
quy định cụ thể tại Phụ lục 1b) tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ
quy định tại Phụ lục 1b Quy định này đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh quản lý.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân.
a) Đối với cơ quan tiếp nhận đăng ký giá: cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách nhiệm phải xem xét hồ sơ đăng ký giá
trong thời hạn tối đa không quá 07 ngày làm việc.
- Tiếp nhận đăng ký giá do doanh nghiệp đăng
ký; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ; rà soát nội dung giá đăng ký;
được phép yêu cầu doanh nghiệp dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi phát
hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh
nghiệp đăng ký lại. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Sở chuyên ngành quản lý ngành hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Sở
Tài chính khi phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp
lý để Sở Tài chính tổng hợp và có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại.
- Thực hiện công tác bảo mật đối với hồ sơ do
doanh nghiệp đăng ký giá, bảo mật bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá, mức
giá trong thời gian mức giá đăng ký mới của doanh nghiệp chưa có hiệu lực thực
hiện; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký phục vụ mục tiêu bình ổn giá,
kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
b) Đối với doanh nghiệp đăng ký giá.
- Trước khi ban hành Quyết định giá bán hàng
hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký giá phải thực hiện đăng ký
giá với cơ quan có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ
gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá quy định tại khoản 4
Điều 9 Quy định này thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy định
này. Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 03 bộ (01 bộ đơn vị lưu; 01 bộ gửi cơ
quan tiếp nhận đăng ký giá của Sở Tài chính; 01 bộ gửi Sở chuyên ngành).
- Doanh nghiệp đăng ký giá phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký.
- Công bố công khai thông tin về giá; niêm
yết giá bán đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm
yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp
luật khi thị trường có biến động bất thường.
Điều 10. Kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai
giá.
a) Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai
giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ theo Phụ lục số 1c kèm theo Quy định này.
b) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương ở
từng thời điểm cụ thể, Uỷ ban nhân dân Tỉnh sẽ thông báo điều chỉnh, bổ sung
danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá (ngoài danh mục đã quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 10 Quy định này).
2. Doanh nghiệp phải kê khai giá.
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này đều
phải kê khai giá.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá.
a) Kê khai giá được thực hiện dưới hình thức
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận
kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu, kê khai lại giá).
b) Nội dung hồ sơ kê khai giá.
- Mức giá kê khai là giá bán cho khách hàng
do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quy định phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn,
chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã thoả thuận được
với khách hàng).
- Bảng giá kê khai hoặc quyết định giá.
c) Thủ tục kê khai giá.
- Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai giá gửi cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá quy định tại Quy định này khi có quyết định
thay đổi giá.
- Kê khai giá lần đầu được thực hiện khi
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai giá với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ kê khai giá theo quy định tại Quy định này.
- Kê khai lại giá được thực hiện khi doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của
lần kê khai trước và liền kề.
4. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá.
Sở Tài chính, Sở chuyên ngành (nêu tại Mục II
Phụ lục 1c ban hành kèm theo Quy định này) tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quản lý.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân.
a) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai
giá.
- Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, không thực hiện phê duyệt giá hàng
hóa, dịch vụ do doanh nghiệp kê khai; chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và
đóng dấu đến hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính.
- Chỉ sử dụng mức giá do doanh nghiệp kê khai
phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến động bất thường và kiểm
soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Đối với doanh nghiệp kê khai giá.
- Doanh nghiệp phải kê khai giá có trách
nhiệm kê khai giá bán hàng hóa, dịch vụ của mình theo danh mục quy định tại Phụ
lục số 1c và hướng dẫn tại Phụ lục số 5 kèm theo Quy định này với cơ quan tiếp
nhận hồ sơ kê khai giá.
- Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy
định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này được lập thành 03 bộ: 01 bộ lưu tại doanh
nghiệp kê khai giá; 01 bộ gửi Sở Tài chính; 01 bộ gửi Sở chuyên ngành (nêu tại
Mục II Phụ lục 1c ban hành kèm theo Quy định này). Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp và định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tình hình kê khai giá hàng hóa, dịch
vụ tại địa phương về Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).
- Doanh nghiệp kê khai giá thực hiện bán hàng
hóa, dịch vụ theo giá kê khai công bố công khai thông tin về giá và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
Điều 11. Công khai
thông tin về giá
1. Phạm vi công khai thông tin về giá.
Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm
quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ có
trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản
lý giá của Nhà nước.
b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
c) Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và
các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ.
Những quy định công khai thông tin về giá
không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định
của pháp luật.
2. Các hình thức công khai.
a) Họp báo.
b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
c) Niêm yết giá theo quy định.
d) Các hình thức khác.
đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến
mại, giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.
3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin
về giá.
a) Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm
công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền.
b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất, cung ứng.
c) Cơ quan thông tin, truyền thông có trách
nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Xử lý liên
kết độc quyền về giá
1. Giao Sở Tài chính ra quyết định điều tra
hoặc đề nghị Bộ Tài chính ra quyết định điều tra kiểm soát giá độc quyền và
liên kết độc quyền về giá khi:
- Có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho
ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng.
- Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết
độc quyền về giá khi cơ quan nhà nước phát hiện.
2. Nội dung điều tra: điều tra chi phí sản
xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa độc quyền và liên kết độc quyền về giá.
3. Thời hạn điều tra: lần đầu tối đa là 30
ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp cần kéo dài thêm, Sở Tài
chính phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nhưng thời hạn kéo dài thêm không
quá 15 ngày.
4. Căn cứ kết quả điều tra, Sở Tài chính tiến
hành xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi
nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo
yêu cầu của Sở Tài chính trong thời gian chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu kiểm tra.
Điều 13. Kiểm soát
các yếu tố hình thành giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải
kiểm soát các yếu tố hình thành giá gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết
định giá của Nhà nước quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy định này.
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện
bình ổn giá khi có biến động bất thường quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định
này và Phụ lục số 1a kèm theo Quy định này.
c) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng
ký giá quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này và Phụ lục số 1b kèm theo Quy
định này.
d) Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm soát các yếu
tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố
hình thành giá:
Giao cho Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm soát
các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định
giá của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thuộc
thẩm quyền quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành
giá được tiến hành như sau:
a) Sở Tài chính ra quyết định kiểm soát các
yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các
yếu tố hình thành giá.
b) Sở Tài chính có văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân cung cấp các tài liệu như sau:
- Phương án tính giá hàng hoá, dịch vụ và mức
giá hàng hoá, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ
phục vụ việc lập phương án giá.
- Tình hình lưu chuyển hàng hoá (tồn kho đầu
năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn
kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ.
- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc
kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm
soát các yếu tố hình thành giá.
4. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành
giá:
a) Thời gian một lần kiểm soát tối đa là 15
ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình
thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì cơ
quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho
tổ chức, cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm soát lần đầu.
b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày (ngày làm
việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến
tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
5. Các hình thức xử lý:
Căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo thẩm quyền và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một
trong các hình thức sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua, bán
theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc do
doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý.
b) Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi
thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
c) Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hoá, dịch
vụ do tổ chức, cá nhân quyết định.
d) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình
thành giá quy định tại Quy định này chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 14. Quyền hạn và
trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong điều hành, quản lý nhà nước về giá
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá
theo thẩm quyền.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện
pháp bình ổn giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Quyết định và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
4. Quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
và điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định
tại Điều 5 của Quy định này.
5. Quyết định giá thóc (lúa) để tính thuế sử
dụng đất nông nghiệp; giá cây trồng, vật nuôi để tính giá trị tài sản và bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Chỉ đạo việc thu thập, phân tích, xử lý
thông tin và dự báo giá cả thị trường trên địa bàn Tỉnh.
7. Chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện hiệp thương
giá; điều tra, kiểm soát, xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền; kiểm soát
các yếu tố hình thành giá.
8. Chỉ đạo việc thực hiện niêm yết giá, đăng
ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá.
9. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên địa bàn Tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giá và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về giá tại
địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 15. Quyền hạn và
trách nhiệm của Sở Tài chính trong quản lý nhà nước về giá
Sở Tài chính là cơ quan tham mưu trực tiếp
giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng điều hành, quản lý nhà nước về
giá, có quyền và trách nhiệm như sau:
1. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá áp dụng trên địa bàn Tỉnh.
2. Trách nhiệm trong thực hiện bình ổn giá
đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và
công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh
quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực
hiện tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong Tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá; thực
hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định
khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa
và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông
tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê
khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi
phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên
quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Chi cục
Quản lý thị trường, Sở Công Thương, Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an Tỉnh và đơn
vị có liên quan, tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định
của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền,
cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của
Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh
để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
d) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân
dân Tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định
và công bố áp dụng trên địa bàn Tỉnh.
3. Thẩm định phương án giá theo đề nghị của
các cơ quan, đơn vị đối với danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quyết định giá và điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức hiệp thương giá, xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền, kiểm
soát các yếu tố hình thành giá theo quy định tại các Điều 6, Điều 12, Điều 13
của Quy định này.
5. Hướng dẫn thực hiện và theo dõi kiểm tra
việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh theo quy định tại các Điều 9, Điều
10, Điều 11 của Quy định này.
6. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định mức giá, mức trợ cước đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng giao
cho các đơn vị sản xuất mà không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá được
thanh toán từ Ngân sách địa phương.
7. Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt giá bán tài sản của Nhà nước là máy móc, thiết bị và giá mua sắm đồ dùng,
máy móc thiết bị sử dụng vốn Ngân sách nhà nước mà không thực hiện hình thức
đấu thầu. Thẩm định và phê duyệt giá dự toán mua sắm đồ dùng, máy móc, thiết bị
để làm cơ sở đấu thầu đối với dự án sử dụng vốn Ngân sách theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng phương án giá, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định giá rừng, giá cho thuê các loại rừng; giá thóc (lúa) để tính thuế sử dụng
đất nông nghiệp; giá cây trồng, vật nuôi để tính giá trị tài sản và bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch tại
các đô thị, khu công nghiệp, khu vực nông thôn để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định.
10. Hàng tháng chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương thông báo giá vật tư, thiết bị điện; phối hợp với Sở Xây dựng công bố
giá vật liệu xây dựng hàng tháng.
11. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
12. Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, dự
báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
13. Công khai thông tin về giá theo quy định
tại Điều 11 của Quy định này; hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các Sở, ngành,
huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
Điều 16. Quyền hạn và
trách nhiệm của Sở, ngành hữu quan trong quản lý nhà nước về giá
1. Các ngành hữu quan phối hợp với Sở Tài
chính trong việc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và công bố
các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá để
bình ổn giá theo quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 15 của Quy định này.
2. Thực hiện công khai thông tin về giá, đăng
ký giá, kê khai theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quy định này.
3. Trực tiếp xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn
vị có liên quan lập phương án giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm
vi Sở, ngành mình quản lý để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quyết định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Sở, ngành mình quản lý.
5. Ngoài quyền hạn và trách nhiệm nêu tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, các Sở còn có quyền và trách nhiệm sau:
a) Sở Công thương.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh
doanh có liên quan lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện của các đơn vị
sản xuất, phân phối điện do địa phương quản lý không thuộc mạng điện quốc gia
để Sở xem xét quyết định trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định sau khi có ý
kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính.
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá bán điện
do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
- Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài
chính kiểm tra việc chấp hành giá quy định của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định
này; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và việc kê khai giá và bán đúng theo
giá đã kê khai theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
b) Sở Xây dựng.
- Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định Bảng giá chuẩn nhà ở và công trình xây dựng mới, làm căn cứ để tính giá
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, định giá
tài sản cố định, tính các loại thuế và lệ phí về nhà và các mục đích khác theo
quy định của pháp luật, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính.
- Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lập phương án giá hoặc chỉ đạo các đơn vị sản
xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán
hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục
đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; giá
bán hoặc cho thuê nhà ở công nhân theo dự án được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt để Sở xem xét, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố đơn giá xây dựng cơ bản của Tỉnh; tổ
chức xác định giá nhà ở, công trình xây dựng và phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xác định giá trị tài sản là nhà ở, công trình gắn liền với đất; xác
định giá bồi thường nhà ở, công trình kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm
định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem
xét, quyết định.
- Hàng tháng chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính công bố giá vật liệu xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra giá bán hoặc cho thuê nhà
ở, công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định; hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc xác định giá nhà ở, công trình
xây dựng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các chính sách của Tỉnh về:
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá cho thuê đất,
thuê mặt nước; đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất; giá giao đất có thu tiền sử
dụng đất và các lĩnh vực về giá đất khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và
cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất.
- Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá
các loại đất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng
01 hàng năm sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên
quan xây dựng phương án giá cho thuê đất, thuê mặt nước để trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Được Uỷ ban nhân dân Tỉnh ủy quyền quyết
định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ chức sản xuất, kinh doanh
thuê đất trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan thẩm định phương án giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định hoặc chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan xác định trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá khởi điểm
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để đấu giá, đấu thầu sử dụng đất;
giá giao đất có thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ
chức, giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, đấu thầu sử
dụng đất; giá trị đất thuộc sở hữu Nhà nước sử dụng vào các mục đích khác theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra việc giá thu tiền khi giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu dự án có sử dụng đất; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về
giá đất.
d) Sở Giao thông Vận tải.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh
doanh có liên quan lập phương án giá cước vận chuyển bằng xe buýt, mức trợ cước
trên địa bàn Tỉnh để Sở xem xét trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định, sau khi
có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở
Tài chính.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận
tải kê khai giá cước và thực hiện kiểm tra việc chấp hành giá cước vận chuyển
hành khách trên địa bàn Tỉnh.
đ) Sở Y tế.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh
doanh có liên quan việc kê khai giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy
định tại Thông tư Liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2007
của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý
nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người và các nội dung quy định tại
Quyết định này.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
giá bán lẻ quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc thiết yếu, phòng và
chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế quy định.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập
phương án giá trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giá rừng, giá cho thuê các
loại rừng; giá thóc (lúa) để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; giá cây trồng,
vật nuôi để tính giá trị tài sản và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm
định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt ở khu vực nông thôn để trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quyết định.
f) Sở Thông tin và Truyền thông.
- Hướng dẫn Ban biên tập Báo Đồng Tháp lập
phương án giá bán Báo Đồng Tháp để Sở xem xét, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính.
- Tổ chức triển khai việc đăng ký giá theo
quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Thông và Truyền thông và nội dung quy định tại Quyết định này.
- Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài
chính kiểm tra việc chấp hành giá thu các dịch vụ thư cơ bản trong nước; dịch
vụ điện thoại nội hạt; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của
Nhà nước.
Điều 17. Quyền hạn và
trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà
nước về giá
1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo
giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây
dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
4. Lập phương án giá cho thuê hoặc giao đất
có thu tiền sử dụng đất trong các Cụm công nghiệp do huyện, thị xã, thành phố
làm chủ dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Được quyền quyết định giá một số hàng hóa,
dịch vụ như sau:
a) Quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng
trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
b) Phê duyệt giá khởi điểm quyền sử dụng đất
để đấu giá, đấu thầu sử dụng đất theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Phê duyệt phương án giá bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
d) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng bán,
điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố
quản lý theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
đ) Định giá tài sản, hàng hóa tịch thu sung
công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính theo phân
cấp và quy định của pháp luật.
e) Quyết định mức trợ giá, trợ cước thuộc Ngân
sách huyện, thị xã, thành phố quản lý.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về giá và kiểm
tra việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố quản lý.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm
quyền.
Điều 18. Quyền hạn và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có
các quyền sau:
a) Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng
hóa, dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật, trừ những tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.
b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong
khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành khung giá.
c) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá; tự thoả
thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ; đề nghị hiệp thương
về giá trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương.
d) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân.
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật về giá.
e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân Tỉnh để báo cáo Sở
quản lý nhà nước chuyên ngành xem xét, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá,
kê khai giá, công khai thông tin về giá theo đúng quy định tại Điều 8, 9, 10 và
11 của Quy định này. Chấp hành các quyết định và biện pháp bình ổn giá theo
công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về
chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định giá
của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp
luật.
đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh
tra, kiểm tra về giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của
số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về
giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch
vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Thanh tra về
giá
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá theo quy
định tại Điều 15, 16 và 17 của Quy định này chịu trách nhiệm tổ chức hoặc chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
về giá theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
2. Thanh tra về giá có nhiệm vụ thực hiện
kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật
về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Quyền hạn và
trách nhiệm của thanh tra về giá
1. Thanh tra về giá có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên
quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật.
b) Yêu cầu cơ quan có liên quan cử người tham
gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến kiểm tra,
thanh tra giá.
c) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra về giá có trách nhiệm:
a) Không được sử dụng các số liệu, tài liệu,
thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà nước về
giá.
b) Không được tiết lộ những bí mật có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
kiểm tra, thanh tra giá của mình.
3. Có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra,
thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi
phạm pháp luật về giá
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về giá tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo qui định
của pháp luật.
Điều 22. Tổ chức thực
hiện
Giao cho Sở Tài chính phối hợp với các ngành
có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện quyết định này. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung Quy
định này cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ
1A
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 13
tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp )
I- DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH
ỔN GIÁ
1- Xăng, dầu;
2- Xi măng;
3- Thép xây dựng;
4- Khí hóa lỏng;
5- Phân bón hóa học;
6- Thuốc bảo vệ thực vật;
7- Thuốc thú y: Vac xin lở mồm long móng; vac
xin cúm gia cầm; Các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin,
Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương
mại);
8- Muối do diêm dân sản xuất;
9- Sữa;
10- Đường ăn (đường trắng và đường tinh
luyện)
11- Thóc, gạo;
12- Thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm
các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
13- Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt
loại ghế ngồi cứng;
14- Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu
tương, khô dầu đậu tương.
15- Thức ăn chăn nuôi thủy sản: thức ăn cho
cá, thức ăn cho tôm.
II- ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BÌNH ỔN
GIÁ
Khi giá thị trường trong nước của hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục dưới đây và được cụ thể hoá tại Mục I Phụ lục số 1a Quy
định này có biến động bất thường: tăng quá cao hoặc giảm quá thấp không hợp lý
so với mức giá thị trường trong nước trước khi biến động theo quy định dưới đây
trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng
hoảng kinh tế; các tổ chức cá nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc
quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến động cung cầu hàng hóa, dịch vụ hoặc do
các tin đồn bịa đặt loan tin thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc
giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân ở
từng vùng, khu vực hay cả nước; cụ thể:
1- Xăng, dầu: Thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 6/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu
và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2- Xi măng, thép xây dựng: Trong thời gian
tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15%
trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
3- Khí hoá lỏng: Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động.
4- Phân bón hóa học: Trong thời gian tối
thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động.
5- Thuốc bảo vệ thực vật: Trong thời gian tối
thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động.
6- Thuốc thú y: Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi
có biến động.
7- Muối: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày
liên tục, giá bán muối do diêm dân sản xuất bán cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất 20% so
với giá trước khi có biến động.
8- Sữa: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên
tục, giá bán lẻ sữa tăng từ 20 % trở lên so với giá thị trường trước khi có
biến động.
9- Đường ăn: Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục giá bán lẻ đường trắng và đường tinh luyện trên thị trường tăng
từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động
10- Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 15
ngày liên tục giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với
giá thị trường trước khi có biến động.
11- Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu
15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động.
m) Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm
các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày
liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường
trước khi có biến động.
12- Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng
đường sắt loại ghế ngồi cứng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng
từ 20% trở lên so với giá quy định trước đó.
13- Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc
(ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục
giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
14- Thức ăn chăn nuôi thuỷ sản: Trong thời
gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động.
PHỤ LỤC SỐ
1B
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 13
tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I- DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN ĐĂNG
KÝ GIÁ
1- Xăng, dầu;
2- Xi măng;
3- Thép xây dựng;
4- Khí hóa lỏng;
5- Nước sạch cho sản xuất công nghiệp, kinh
doanh dịch vụ;
6- Phân bón hóa học: phân U rê, DAP, NPK,
phân Lân;
7- Thuốc bảo vệ thực vật: (tên gốc và tên
thương mại)
+ Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min 96%),
Etofenrox (min 96%), Buprofezin (min 98%), Imiđaclorpi (min 96%), Fipronil (min
96%);
+ Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%),
Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%);
+ Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min 95%),
Pretilachlor, Quynclorac (min 99%).
8- Thuốc thú y: Vac xin lở mồm long móng; vac
xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin,
Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại),
Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc.
9- Muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh
đăng ký;
10- Sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi;
11- Đường ăn: đường trắng và đường tinh
luyện;
12- Gạo do các doanh nghiệp kinh doanh đăng
ký;
13- Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu
tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn
nuôi đăng ký;
14- Than;
15- Giấy: giấy in, giấy in báo, giấy viết;
16- Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt
loại ghế ngồi cứng;
17- Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày
13/12/2007.
18- Sách giáo khoa;
19- Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa
không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá.
II- CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ GIÁ
1. Sở Tài chính, Sở Công thương tiếp nhận hồ
sơ đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ: Xăng, dầu, khí hóa lỏng, sữa bột cho
trẻ em dưới 6 tuổi, muối ăn, đường ăn, giấy (giấy in, giấy in báo, giấy viết),
than, cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế cứng, giá vé máy bay
trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá.
2. Sở Tài chính, Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ
đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ: Xi măng, thép xây dựng, nước sạch cho
sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ.
3. Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ: Phân bón hóa
học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, gạo, thức ăn chăn nuôi gia súc.
4. Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ: Dịch vụ bưu chính viễn
thông.
5. Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp
nhận hồ sơ đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ: Sách giáo khoa.
PHỤ LỤC SỐ
1C
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 13
tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I- DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ
KHAI GIÁ
1- Vật liệu nổ công nghiệp;
2- Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong
Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển ban
hành.
3- Dịch vụ tại cảng hàng không sân bay theo
danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng hàng không do Giám đốc cảng hàng không,
sân bay ban hành.
4- Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa
thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá.
5- Cước vận tải bằng ôtô thực hiện theo Thông
tư liên tịch số 86/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 của liên Bộ Tài chính-Bộ Giao
thông Vận tải hướng dẫn về mẫu vé khách (khai giá cước, niêm yết giá cước và
kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô).
6- Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của liên
Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
7- Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong
nước.
8- Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới
15 chỗ ngồi.
9- Thức ăn chăn nuôi thủy sản (do đơn vị sản
xuất đăng ký giá): thức ăn cho cá, thức ăn cho tôm.
II- CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ KÊ KHAI GIÁ
1. Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Cục
thuế tiếp nhận hồ sơ kê khai giá cước vận tải bằng ô tô.
2. Sở Tài chính, Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ kê
khai giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
3. Sở Tài chính, Sở Công thương tiếp nhận hồ
sơ kê khai giá đối với hàng hóa: thức ăn chăn nuôi thủy sản.
4. Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê khai giá
đối với hàng hóa: Vật liệu nổ công nghiệp; Dịch vụ cảng biển; Dịch vụ cảng hàng
không sân bay; Gía vé máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục nhà
nước quy định khung giá; Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước; Ô tô nhập
khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi.