UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do –Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 04 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định phân
cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban
hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 115/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007
của HĐND tỉnh Cà Mau khoá VII, kỳ họp thứ 11 từ ngày 04 đến ngày 07/12/2007 về
việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 133/TTr-STC ngày
24/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối
với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau (kèm
theo Quyết định này).
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển
khai đến các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Uỷ ban nhân dân các
huyện và thành phố Cà Mau thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện
và thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục KT văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT-Li74.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:04 /2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2008
của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc
phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
giữa Uỷ ban nhân dân các cấp; giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành;
giữa sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước.
3. Các cơ quan và đối tượng khác
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Phân cấp thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước, gồm:
a) Đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước;
b) Quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản Nhà nước;
c) Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản Nhà nước;
d) Quyết định bán tài sản Nhà nước;
e) Quyết định thanh lý tài sản
Nhà nước;
f) Kiểm kê, thống kê tài sản Nhà
nước;
g) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
2. Phân cấp về thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu Nhà nước đối với tài sản.
Điều 4. Tài
sản Nhà nước do UBND các cấp quản lý:
1. Tài sản Nhà nước do UBND tỉnh
quản lý bao gồm:
a) Tài sản Nhà nước do cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND
tỉnh, cơ quan khác thuộc cấp tỉnh quản lý, sử dụng;
b) Tài sản được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Tài sản Nhà nước do UBND cấp
huyện quản lý bao gồm:
a) Tài sản Nhà nước do cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện, cơ quan khác thuộc
huyện quản lý, sử dụng;
b) Tài sản được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Tài sản Nhà nước do UBND cấp
xã quản lý: bao gồm tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp xã quản lý.
4. Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài
sản này do UBND tỉnh, cấp huyện quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
5. Tài sản Nhà nước đã chuyển
giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là
tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 5. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý tài sản Nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh, đồng thời phân cấp quản lý tài sản Nhà nước cho cấp huyện,
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 6. Đăng
ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Những tài sản phải đăng lý
quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ô tô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính trên một đơn vị tài sản).
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy
định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
với cơ quan Tài chính.
3. Đối với những tài sản cố định
khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, thì cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán
và thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện đăng ký quyền
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước cụ thể như sau:
a) Đối với tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp
tỉnh quản lý, đăng ký trực tiếp tại Sở Tài chính;
b) Đối với tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp
huyện, cấp xã quản lý; UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp chung cho cấp huyện,
cấp xã; đăng ký tại Sở Tài chính.
Điều 7. Thẩm
quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp, quy định tiêu chuẩn, định mức, sử dụng
tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà Trung ương
chưa quy định.
2. Quyết định sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ những định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền đã ban hành,
hiện nay không còn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản Nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công
trình kiến trúc, các trang thiết bị gắn liền với dự án đầu tư xây dựng tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản là phương tiện
giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, quyết
định mua sắm phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, dự toán ngân sách
hàng năm được giao. Thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản là xe ô tô, ca nô cho tất cả các cơ quan hành chính
trong toàn tỉnh và các động sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trên
một lần mua sắm cho các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
mua sắm tài sản là động sản (trừ ô tô và ca nô) có giá trị dưới 100 triệu đồng
trên một lần mua sắm cho các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã quyết định mua sắm tài sản là động sản (trừ ô tô và ca nô) cho các cơ quan,
bộ phận hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Tài sản trang cấp cho các cơ
quan hành chính thuộc cấp nào do cấp đó cân đối ngân sách để mua sắm. Riêng tài
sản trang cấp cho cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam do ngân sách Đảng cân đối.
4. Trong trường hợp cần thiết cấp
bách, căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân các cấp quyết định bổ
sung ngân sách để mua sắm tài sản Nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao
để mua sắm cho cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý.
5. Thẩm quyền quyết định việc
mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện như sau:
a) Trường hợp nguồn kinh phí mua
sắm là kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng,
cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ
bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp
luật; các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng, thì
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản áp dụng như cơ quan hành chính.
b) Trường hợp nguồn kinh phí mua
sắm là Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động, liên doanh,
liên kết theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản
xuất - kinh doanh, dịch vụ của đơn vị; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế
hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử
dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm
cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 9. Thẩm
quyền thu hồi tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi:
a) Tài sản là bất động sản (bao
gồm giá trị quyền sử dụng đất) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
và cơ quan khác thuộc tỉnh quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Tài sản là động sản có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan khác thuộc tỉnh quản
lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đóng tại địa phương sử
dụng sai mục đích, sai chế độ Nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng
trên một đơn vị tài sản và động sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập và cơ quan khác thuộc tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
quyết định thu hồi tài sản của đơn vị, bộ phận trực thuộc đã sử dụng sai quy định
để điều chuyển, bố trí sử dụng có hiệu quả trong phạm vi nội bộ đơn vị mình hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và quy định này.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi:
a) Tài sản là bất động sản (bao
gồm giá trị quyền sử dụng đất) và động sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý, theo đề nghị của Trưởng Phòng
Tài chính - Kế hoạch;
b) Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi những tài sản của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý đặt tại địa
phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ Nhà nước quy định nhưng không được
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Tài sản Nhà nước bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng mới, mua sắm,
điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không
đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định;
b) Không sử dụng mà đơn vị sử dụng
không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả;
c) Sử dụng sai mục đích, sai chế
độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền;
d) Các trường hợp phải thu hồi
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thẩm
quyền điều chuyển tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước là bất động sản; động sản có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản trong
các trường hợp sau:
a) Điều chuyển tài sản giữa các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính;
b) Điều chuyển tài sản giữa cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với cấp huyện theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan;
c) Quyết định chuyển giao quyền
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản Nhà nước, tài sản được
xác lập sở hữu Nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Trung ương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản Nhà nước là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản trong các trường hợp:
a) Điều chuyển tài sản giữa các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý;
b) Điều chuyển tài sản từ cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh sang cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiêp công lập cấp huyện;
c) Điều chuyển tài sản từ cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý sang cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nội bộ sở, ngành quản lý sau khi đã thống nhất với Sở
Tài chính.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
quyết định điều chuyển tài sản là bất động sản và động sản giữa các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý; giữa cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và cấp xã.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với:
a) Tài sản là bất động sản (bao
gồm giá trị quyền sử dụng đất) của tất cả các cơ quan hành chính trong
toàn tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND cấp huyện
và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài sản;
b) Tài sản là động sản có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản của
tất cả các cơ quan hành chính cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản có nguyên giá sổ
sách kế toán dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản của các cơ quan
hành chính thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản của các
cơ quan hành chính thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý theo đề nghị của Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Thẩm quyền quyết định bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện như sau:
a) Trường hợp tài sản bán, chuyển
đổi hình thức sở hữu được hình thành bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận
theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị
được phép sử dụng theo quy định của pháp luật; các nguồn thu khác từ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng thì thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu áp dụng như cơ quan hành chính.
b) Trường hợp tài sản bán, chuyển
đổi hình thức sở hữu được hình thành bằng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ
nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo chế độ quy định để phục vụ cho
các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị thì Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán, chuyển nhượng theo thẩm quyền.
Điều 12.
Thanh lý tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý:
a) Nhà, công trình xây dựng
(không tính giá trị quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên
100 triệu đồng của tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý, bị hư hỏng
không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn không hiệu quả
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản;
b) Xe ô tô, ca nô của tất cả các
cơ quan hành chính trong toàn tỉnh;
c) Các động sản khác có nguyên
giá trên sổ sách kế toán trên 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản của các cơ
quan hành chính cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý:
Tài sản là nhà, công trình kiến
trúc và các động sản (trừ ô tô và ca nô) có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính cấp tỉnh theo
đề nghị của Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh quyết định thanh lý:
Nhà, công trình xây dựng phải
phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch,
dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định thanh lý:
a) Nhà, công trình xây dựng
(không tính giá trị quyền sử dụng đất) của cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã
phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch,
dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhà, công trình xây dựng khác
(không tính giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan hành chính cấp huyện, cấp
xã bị hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn
không hiệu quả, theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch;
c) Tài sản là động sản của các
cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị và Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Thẩm quyền thanh lý tài sản
Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện như sau:
a) Trường hợp tài sản thanh lý
được hình thành bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp; vốn viện trợ,
tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của
pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng
theo quy định của pháp luật; các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn
vị được phép sử dụng thì thẩm quyền quyết thanh lý áp dụng như cơ quan hành
chính;
b) Trường hợp tài sản thanh lý
được hình thành bằng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động,
liên doanh, liên kết theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp
hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định thanh lý theo thẩm quyền.
Điều 13. Kiểm
kê, thống kê tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chỉ đạo và thực hiện tổng kiểm
kê, đánh giá lại tài sản Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quyết định việc điều tra, thống
kê tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thực hiện kiểm kê tài sản Nhà
nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê.
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được quy
định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp do tỉnh quản lý trên
địa bàn;
b) Thủ trưởng sở, ban, ngành, tổ
chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các
đơn vị trực thuộc;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
tại đơn vị trực thuộc cấp mình quản lý và UBND cấp xã.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra, cơ quan Thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được
thanh tra, kiểm tra xuất trình hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và
sử dụng tài sản Nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
3:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hình sự;
c) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với tài sản khác:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối hưởng di sản;
- Tài sản của các dự án sử dụng
vốn ngoài nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý sau khi
kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản
lý.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp huyện và
cấp xã quản lý.
Điều 16. Thẩm
quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử
lý tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được
giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu Nhà nước trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản:
- Tài sản quy định tại khoản 1
Điều 15 Quy định này do cơ quan Nhà nước cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu
Nhà nước.
- Tài sản quy định tại điểm a,
khoản 2 Điều 15 Quy định này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản quy định tại khoản 1
Điều 15 Quy định này do cơ quan Nhà nước cấp huyện quyết định xác lập quyền sở
hữu Nhà nước.
- Tài sản quy định tại điểm b,
khoản 2 Điều 15 Quy định này.
Điều 17.
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
a) Số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án xử lý nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh, sau khi trừ đi các
chi phí hợp lý có liên quan;
b) Số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt phương án xử lý nộp toàn bộ vào ngân sách cùng cấp, sau khi trừ đi các
chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên
quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Chi phí liên quan đến việc xử
lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp xử lý tài sản
không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân
sách Nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân sách cấp đó
chi trả;
c) Trường hợp tài sản điều chuyển
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử
lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Tổ
chức thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ quan Tài chính giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện phân cấp quản lý tài sản, thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản Nhà nước thuộc thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp;
báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý
sử dụng tài sản Nhà nước ở địa phương.
Điều 19.
Trách nhiệm của UBND các cấp
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước theo phân cấp quy định tại quyết định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên
kết, thanh lý tài sản Nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật và thẩm quyền quy định tại
quyết định này;
3. Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý cấp mình theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
4. Căn cứ quyết định thu hồi hoặc
điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại quyết định này. UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản
Nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật
về đất đai.
Điều 20.
Trách nhiệm của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước;
2. Sử dụng tài sản đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả;
3. Bảo dưỡng tài sản, thường
xuyên duy trì tài sản trong trạng thái hoạt động bình thường. Khi tài sản hư hỏng
trước hết đơn vị sử dụng tài sản phải sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên
được giao để sửa chữa, ngân sách chỉ cấp bổ sung đối với trường hợp chi phí sửa
chữa quá lớn, vượt khả năng cân đối của đơn vị;
4. Thực hiện kê khai đăng ký,
báo cáo tài sản Nhà nước theo đúng quy định hiện hành;
5. Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị;
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương
5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản Nhà nước, được khen thưởng theo
quy định pháp luật.
Điều 22.
Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước
1. Quyết định đầu tư xây dựng mới,
mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản Nhà nước
không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
2. Không thực hiện chế độ kê
khai đăng ký, báo cáo tài sản Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
3. Các hành vi khác vi phạm quy
định tại quyết định này.
Điều 23. Xử
lý vi phạm về phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng
mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản
Nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định
sẽ bị:
a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư
xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định
mức sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng
hoặc đình chỉ việc xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư
vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư
xây dựng mới, mua sắm tài sản Nhà nước vượt tiêu chuẩn định mức phải chịu xử lý
kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai
phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các
trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực
hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định
sẽ bị xử lý như sau:
a) Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài
chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư,
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tài sản, từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu
tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sai chế
độ, sai mục đích theo quy định tại quyết định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm
quy định tại quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Khiếu nại
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước bị xử lý, nếu không
đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo./.